Thứ Sáu, 25 tháng 4, 2014

Bàn về cát hung của can ngày đối với 12 chi trụ tháng - P4



Người sinh tháng Thân: tháng bảy - Dương Kim
 Người sinh ngày Giáp gặp tháng Thân là Thiên Quan; thích thân vượng và được hợp chế, kỵ thân yếu mà gặp Chính Quan. Hành vận cũng tương tự như vậy. Đặc biệt kỵ lại gặp cả Thất Sát.

Người sinh ngày Ất gặp tháng Thân là Chính Quan; thích thân vượng, lộ Quan, lộ Tài, có tam hợp và lục hợp; kỵ gặp Thất Sát Thương Quan. Quan thích ở phương vị có nhiều quan hệ tương hợp. Thân vượng thích hành Tài vận. Thân yếu hành vận ở phương vị vượng; kỵ hành vận ở phương vị Kiếp Tài.

Người sinh ngày Bính, Đinh gặp tháng Thân chính là Tài, Quan. Bính Hoả gặp Nhâm Thuỷ là Thất Sát. Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ là Chính Quan. Thích tự thân vượng, lộ Tài, Quan; Kỵ phạm vào Thất Sát. Thân vượng thích hành Tài vận. Thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ hành vận ở phương vị Kiếp Tài.

Người sinh ngày Mậu, Kỷ gặp tháng Thân là Tài ở phương vị trường sinh, thích Tài lộ. Nếu trong Tứ trụ không có Tài không phải là Tài ở phương vị trường sinh, mà chỉ là Thương Quan. Nguyệt lệnh nên có trụ giờ mang Thiên Quan và các quý cách. Trong nguyệt lệnh dù có Thủy ở phương vị trường sinh là Tài, nhưng bên trong có Mậu Thổ, mà Thổ khắc Thuỷ, nên đều là hại. Chỉ có hành Tài vận ở phương vị trường sinh mới tốt. Thân tự vượng nên hành Tài vận. Thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Mệnh có trụ giờ mang Thiên Quan, thích hợp chế. Kỵ hành vận ở phương vị thân yếu và Chính Quan.

Người sinh ngày Canh gặp tháng Thân là kiến Lộc. Người sinh ngày Tân gặp tháng Thân là vượng tướng. Chủ về không có phúc, chỉ có thân thể khoẻ mạnh và tuổi thọ tương đối dài. Trụ giờ tốt nhất nên mang Thiên Quan, có quan hệ tương hợp không cần khắc chế; có khắc chế không cần tương hợp. Kỵ hành vận ở phương vị Chính Quan.

Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp tháng Thân là Ấn Thụ; lộ Quan, lộ Ấn là việc tốt, kỵ có tài. Hành vận cũng tương tự như vậy.
 



Người sinh tháng Dậu: tháng tám - Âm Kim

Người sinh ngày Giáp, nếu sinh vào tháng Dậu là Chính Quan; ưa thân vượng, lộ Quan, gặp Tài, có tam hợp và lục hợp. Tối kỵ gặp Thất Sát Thương Quan. Quan thích ở phương vị có nhiều quan hệ tương hợp. Thân vượng nên hành Tài, Quan vận. Thân yếu nên hành vận ở phương vị vượng; Kỵ hành vận ở phương vị Thất Sát Thương Quan.

Người sinh ngày Ất, nếu sinh vào tháng Dậu là Thiên Quan. Thích thân vượng, có tương hợp không cần có khắc chế; Có khắc chế không cần có tương hợp. Kỵ thân yếu mà gặp Chính Quan. Hơp, kỵ của hành vận cũng giống như trường hợp của người sinh ngày Giáp, cũng kỵ hành vận ở phương vị Thất Sát.

Người sinh ngày Bính, Đinh gặp tháng Dậu là Tài; Thích thân vượng và lộ Tài, Quan, có tam hợp và lục hợp; kỵ hình xung, phá hại, gặp Tỷ Kiên, Kiếp Tài. Thân vượng thích hành Tài vận. Thân yếu thích hành vận vượng, kỵ hành vận Kiếp Tài.

Người sinh ngày Mậu, Kỷ gặp tháng Dậu là Tài ở phương vị trường sinh. Nếu trong Tứ trụ không có Tài lộ không phải là Tài ở phương vị trường sinh, chỉ là Thương Quan. Nguyệt lệnh nên có trụ giờ mang Thiên Quan và các trụ đều mang quý cách. Cách cục Thiên Quan ưa hợp chế. Thân vượng thích hành Tài vận. Thân yếu thích hành vận vượng; kỵ Kiếp Tài.

Người sinh ngày Canh gặp tháng Dậu là vượng tướng. Người sinh ngày Tân gặp tháng Dậu là kiến Lộc. Trong nguyệt lệnh không có gì ích lợi, chỉ là có sức khoẻ tốt và tuổi thọ dài. Trụ giờ nên mang Thiên Quan, và giờ cùng trụ ngày đều mang quý cách. Cách cục Thiên Quan thích được hợp chế, kỵ Chính Quan. Hợp, kỵ của hành vận cũng tương tự như vậy.

Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp tháng Dậu là Ấn; thích lộ Quan, lộ Ấn. Kỵ Tài. Hợp, kỵ của hành vận cũng tương tự như vậy.
  



Người sinh tháng Tuất: Tháng chín - Dương Thổ

Người sinh ngày Giáp, Ất tháng Tuất là Tài ở phương vị khí tạp. Thích ở phương vị sinh vượng và lộ Tài. Nếu không lộ tài phải có xung. Kỵ tài ẩn tàng và không có xung, gặp Tỷ Kiên, Dương Nhẫn. Hợp, kỵ của hành vận cũng tương tự như vậy.

Người sinh ngày Bính, Đinh gặp tháng Tuất là tháng tự khố, cũng chủ về thân thể mạnh khoẻ, tuổi thọ tương đối dài. Trong tháng Tuất không có phúc. Nếu trong trụ giờ mang quý cách là cát. Hợp, kỵ của hành vận cũng tương tự như vậy.

Người sinh ngày Mậu, Kỷ tháng Tuất là Tài ở phương vị khí tạp. Thích có Chính Quan và Ấn lộ. Nếu không lộ phải có xung. Kỵ Ấn ẩn tàng và không có quan hệ xung khắc, có Tài thương Ấn. Kỵ hành vận ở phương vị thương Quan, thương Ấn.

Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Tuất là Quan ở phương vị khí tạp, là quý mệnh, nhưng cần đồng thời có thân vượng và Ấn đầy đủ. Nếu có Quan lộ, xung thì dùng Quan, là quý mệnh. Nếu trong mệnh có Ấn lộ, xung thì dùng Ấn mới là quý mệnh; không lộ phải xung; Kỵ Quan ẩn tàng lại không có quan hệ xung khắc Quan thích ở phương vị có nhiều quan hệ tương hợp. Thân vượng thích hành Tài vận. Thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng, kỵ ở phương vị Thất Sát Thương Quan.

Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp tháng Tuất là Tài ở phương vị khí tạp. Thân phải ở phương vị vượng và có đủ Tài, Quan mới là quý mệnh. Nếu Tài lộ, xung thì dùng Tài. Nếu Quan lộ, xung thì dùng Quan. Tóm lại, không lộ phải có quan hệ xung khắc. Kỵ Tài ẩn tàng và không có quan hệ xung khắc Thân vượng thích hành Tài vận. Thân yếu thích hành vận vượng, kỵ Kiếp Tài.
 



Người sinh tháng mười: tháng Hợi - Âm Thủy

Người sinh ngày Giáp, Ất gặp tháng Hợi là Ấn. Thích lộ Quan, lộ Ấn, là phúc; kỵ gặp Tài. Hợp, kỵ của hành vận cũng tương tự như vậy.
Người sinh ngày Bính, nếu sinh tháng Hợi là Thiên Quan, có quan hệ tương hợp không cần khắc chế; có quan hệ khắc chế không cần tương hợp. Thích hành vận thân vượng; kỵ ở nơi thân yếu, Chính Quan. Vận của năm giống như vậy

Người sinh ngày Đinh gặp tháng Hợi là Chính Quan. Thích lộ Tài, lộ Quan, thân vượng; kỵ gặp Thất Sát, Thương Quan, có nhiều quan hệ tương hợp. Hợp, kỵ của hành vận cũng giống như vậy.

Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Hợi là Tài ở phương vị trường sinh. Nếu trong Tứ trụ hoàn toàn không có Tài lộ thì không phải là Tài ở phương vị trường sinh, chỉ là Thương Quan, bội Lộc Nguyệt lệnh nên có trụ giờ mang Thiên Quan, và ngày cùng trụ giờ đều mang quý cách. Thích lộ Tài, thân vượng; kỵ không có Tài, thân yếu. Hợp, kỵ của hành vận cũng tương tự như vậy.

Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp tháng Hợi ngày Nhâm là kiến Lộc, ngày Quý là vượng tướng; Không hề có phúc, chỉ là sức khoẻ tốt và tuổi thọ tương đối dài. Trụ giờ nên mang Thiên Quan và ngày cùng trụ giờ đều mang quý cách. Nếu trụ giờ mang Thiên Quan, nên hành vận ở phương vị tương hợp với Thiên Quan; Kỵ phạm vào Chính Quan.
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét