Người sinh tháng Tỵ: tháng tư - Dương Hỏa
Người sinh ngày Giáp, Ất gặp
tháng Tỵ là Tài, là mệnh đại quý. Nếu không sinh vào ngày Tỵ, Ngọ khó có Tài. Tài
này cũng gọi là Tài ở phương vị trường sinh, là mệnh phú quý. Nếu Mậu Thổ lộ
Tài tinh càng sáng, Bính Hoả lộ thì tổn thương thần mà càng khoẻ mạnh. Thích
thân ở phương vị vượng, Tài lộ; Kỵ toạ ở Sửu, lộ Tỷ Kiên. Thân vượng nên hành
vận ở phương vị Tài; thân yếu nên hành vận ở phương vị vượng.
Người sinh ngày Bính gặp tháng
Tỵ là kiến Lộc, sinh ngày Đinh là vượng tướng. Người sinh ngày Bính, Đinh trong
tháng Tỵ không có phúc, chỉ có sức khoẻ tốt, tuổi thọ dài. Tốt nhất là có trụ
giờ mang Thiên Quan và ngày, trụ giờ mang quý cách. Ngoài ra, người sinh ngày
Bính, Đinh trong tháng Tỵ cũng là Tài ở phương vị trường sinh, là mệnh đại phú,
đại quý. Nhưng phải có Tài lộ; nếu không sẽ là mệnh Thương Quan, bội Lộc.
Nguyệt lệnh là Tài ở phương vị trường sinh, nên hành Tài vận. Trong trụ mang
Thiên Quan nên hành vận ở phương vị tương hợp; Kỵ hành vận ở phương vị Kiếp Tài,
Chính Quan.
Người sinh ngày Mậu, Kỷ gặp
tháng Mão cũng là kiến Lộc. Điểm khác biệt giữa người sinh ngày Bính, Đinh và
người sinh ngày Mậu, Kỷ là gì? Nếu chỉ là năm, tháng, trụ giờ lộ ra Bính Hoả là
Ấn Thụ. Nếu không lộ Bính Hoả, mà ngoài ra có Nhâm Quý thì là kiến Lộc, Ấn Thụ.
Đây là quý mệnh. Thích lộ Quan tinh và hành vận ở phương vị của Quan Ấn, kỵ
hành vận ở phương vị tổn thương Quan Ấn. Nếu là kiến Lộc trụ giờ tốt nhất nên
mang Thiên Quan. Thân vượng càng tốt, hành vận nên ở phương vị hợp với Thiên
Quan, kỵ ở phương vị Chính Quan.
Người sinh ngày Canh gặp tháng
Tỵ là Thiên Quan, là mệnh phú quý. Ấn ở cùng phương vị với quan, thích thân
vượng và tương hợp với nhân tố khắc chế, có quan hệ tương hợp không thể có khắc
chế. Kỵ thân vượng mà không có quan hệ tương hợp, và cũng kỵ hành vận ở phương
vị Chính Quan. Kỵ lại gặp Thiên Quan. Nếu hoàn toàn không có nhân tố khắc chế
phần lớn là mệnh chết yểu. Chỉ có trường hợp sinh vào ngày Canh Thân mới không
có vận mệnh như thế. Tại sao vậy? Bởi vì trong Kỷ có Thổ, Thổ có thể sinh Kim.
Kim đã ở phương vị trường sinh lại tự toạ ở phương vị Lộc (Canh Lộc tại Thân)
sao có thể gặp tai hoạ chết yểu được? Ngoài ra, còn cần phải xem xét tình huống
gặp Nhâm lộ không có Bính, Quý lộ không có Đinh, Giáp lộ mà Mậu suy, Ất lộ mà
Kỷ bệnh như thế nào rồi mới phán đoán.
Người sinh ngày Tân gặp tháng Tỵ
là Chính Quan. Tân là sao Thiên Đức, thích Quan và Tài lộ. Quan thích ở phương
vị có quan hệ tương hợp và tam hợp, lục hợp; kỵ ở phương vị của Thất Sát và
Thương Quan. Thân vượng nên hành Tài, Quan vận. Thân yếu hành vận nên ở phương
vị vượng, kỵ ở phương vị Thất Sát, Thương Quan.
Người sinh ngày Nhâm gặp tháng
Tỵ là Thiên Quan, thích thân ở phương vị vượng, Thiên Quan ở phương vị có quan
hệ tương hợp tốt nhất không nên có quan hệ khắc chế. Kỵ thân yếu mà lộ Quan.
Nên hành vận ở phương vị vượng của thân tương hợp với Thiên Quan. Kỵ thân yếu
mà hành vận ở phương vị vượng của Quan, và lại hoàn toàn không có quan hệ khắc
chế. Mệnh chủ nhất định sẽ chết yểu.
Người sinh ngày Quý gặp tháng Tỵ
là Chính Quan, thích lộ Tài và Quan, có tam hợp và lục hợp, thân vượng; Kỵ gặp
Thất Sát, Thương Quan. Quan thích ở phương vị có nhiều quan hệ tương hợp. Nên
hành vận ở phương vị thân vượng và phương vị của Quan Ấn.Thân yếu thích hành
vận ở phương vị của Ấn, kỵ ở phương vị của Sát.
Người sinh tháng Ngọ: tháng năm - Âm Hỏa
Người sinh ngày Giáp, Ất gặp
tháng Ngọ là Tài, là mệnh đại quý, cũng là Tài ở phương vị trường sinh. Nếu Kỷ
Thổ lộ ngày càng phát tài hiển hách. Nếu Đinh Hoả lộ càng có nhiều tổn hại hơn.
Thích thân vượng, kỵ phạm vào Dương Nhẫn, Tỷ Kiên. Thân vượng nên hành Tài vận.
Thân yếu nên hành vận ở phương vị vượng, kỵ ở phương vị Tỷ Kiên, Kiếp Tài.
Người sinh ngày Bính là vượng
tướng. Người sinh ngày Đinh là kiến Lộc.
Người sinh ngày Bính, Đinh trong
tháng năm là không có phúc, chỉ được khoẻ mạnh và trường thọ. Trụ giờ nên mang
Thiên Quan, và ngày cùng trụ giờ mang hình không nhìn thấy mới là quý mệnh.
Người sinh ngày Bính, Đinh tháng năm là Tài ở phương vị trường sinh, là mệnh
đại quý, nhưng phải lộ Tài; nếu không lộ Tài chỉ là mệnh Thương Quan, bội Lộc.
Nguyệt lệnh mang Thiên Quan nên hành vận hợp chế. Mệnh có Tài ở phương vị
trường sinh nên hành Tài vận.
Người sinh ngày Mậu, Kỷ gặp
tháng Ngọ là Ấn, cũng là kiến Lộc Vậy so với trường hợp của người sinh ngày
Bính, Đinh có gì khác biệt? Người có thiên can của năm, tháng, trụ giờ lộ Đinh
Hoả là Ấn. Thích lộ Quan Ấn, kỵ tài không có Ấn, được coi là kiến lộc.
Người sinh ngày Canh gặp tháng
Ngọ là chính vị của Quan tinh. Thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng; kỵ ở
phương vị của Thất Sát Thương Quan, Tuế vận Thương là nơi phúc địa. Người sinh
ngày Tân gặp tháng Ngọ là Thương quan; ưa thân vượng và bị hợp chế. Có quan hệ
tương hợp không cần có khắc chế. Điều này có lợi cho Hoả ẩn tàng sinh ra từ
Thổ. Kỵ thân yếu mà không có quan hệ tương hợp và Chính Quan. Nên hành vận ở
nơi thân vượng và tương hợp với Thiên Quan; kỵ hành vận ở phương vị Chính Quan,
lại gặp Thiên Quan.
Người sinh ngày Nhâm gặp tháng
Ngọ là Chính Quan, Chính Tài; ưa thân vượng, có tam hợp và lục hợp; tối kỵ gặp
Thất Sát Thương Quan. Tại phương vị quan thích có nhiều quan hệ tương hợp. Thân
vượng thích hành Tài, Quan vận. Thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ
hành vận ở phương vị Thất Sát Thương Quan, Tuế vận thương là nơi phúc địa.
Người sinh ngày Quý gặp tháng
Ngọ là Thiên Quan, thích thân vượng, tại phương vị Thiên Quan có quan hệ tương
hợp không cần có khắc chế. Kỵ thân yếu lại không có quan hệ tương hợp, Chính
Quan. Hợp, kỵ của hành vận giống với trường hợp của người sinh ngày Nhâm.
Người sinh tháng Mùi: tháng sáu - Âm thổ
Người sinh ngày Giáp, Ất gặp
tháng Mùi là tháng tự khổ, mệnh chủ thân thể khoẻ mạnh, ít mắc bệnh tật, nhưng
không có phúc. Trụ giờ nên mang Thiên Quan và ngày, trụ giờ nên mang quý cách,
không cần bị nguyệt lệnh quản chế. Nên hành vận ở phương vị hợp với Thiên Quan;
Kỵ hành vận ở phương vị Chính Quan, và lại gặp Thiên Quan.
Người sinh ngày Bính, Đinh gặp
tháng Mùi là Ấn ở phương vị khí tạp, thích Quan và Ấn lộ. Nếu không lộ thì phải
xung. Kỵ Ấn, Tài ẩn tàng mà không xung với Tài vận. Thích hành vận ở phương vị
Quan, ấn; Kỵ hành vận ở phương vị Thương Quan, Tuế vận Thương là nơi phúc địa.
Người sinh ngày Mậu, Kỷ gặp
tháng Mùi là Quan ở phương vị khí tạp, là mệnh phúc quý. Thân vượng, Tài lộ,
Quan lộ, đều là việc tốt. Nếu không lộ phải có xung. Quan thích ở phương vị có
nhiều quan hệ tương hợp. Kỵ Quan ẩn tàng, không có xung, kiêm Quan và Sát hỗn
tạp, Thương Quan. Thân vượng nên hành Tài vận. Thân yếu nên hành vận ở phương
vị vượng. Kỵ hành vận ở phương vị của Thất Sát Thương Quan, Tuế vận thương là
nơi phúc địa.
Người sinh ngày Canh, Tân gặp
tháng Mùi là Tài ở phương vị khí tạp. Thân vượng, Tài lộ và ở phương vị vượng
là việc tốt. Nếu không lộ phải xung. Kỵ Tài ẩn tàng và không có xung, gặp Dương
Nhẫn và Tỷ Kiên. Thân vượng thích hành Tài vận. Thân yếu thích hành vận ở
phương vị vượng. Kỵ hành vận ở phương vị Kiếp, Tỷ Kiên, Tuế vận Thương là nơi
phúc địa.
Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp
tháng Mùi là Tài dư khí. Nếu sinh vào thời điểm bảy ngày sau tiết Tiểu thử
không phải là khí tạp mà là Tài ở phương vị trường sinh, là mệnh đại quý. Nếu
sinh vào thời điểm bảy ngày rưỡi sau tiết Tiểu thử, có dư khí của Đinh Hoả là
Lộc và Mã ở cùng phương vị, không có Thương Quan, không có Kiếp Tài, mệnh chủ
rất có khả năng phát phúc. Nếu sinh sau thời điểm đó trong tháng Mùi không có
gì đáng nói, chủ về cuộc đời thường thường bậc trung. Thích Quan lộ, Tài lộ,
thân vượng; kỵ gặp Thất Sát Thương Quan. Thân vượng thích hành Tài vận, Quan vận.
Thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ Thất Sát và Thương Quan ở cùng
phương vị.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét