Người sinh tháng Tý: Tháng mười hai - Dương thủy
Người sinh ngày Giáp, Ất gặp
tháng Tý là Ấn Thụ, gặp Quan thì lộ Ấn, là cực tốt. Kỵ phạm vào phương vị Thiên
Tài, Thương Ấn. Hợp, kỵ của vận trong năm cũng giống như vậy.
Người sinh ngày Bính, Đinh gặp
tháng Tý là Quan, là mệnh hiển quý, bởi Âm Dương hoà hợp. Lộ cung Tài là việc
tốt. Nếu gặp tam hợp, lục hợp, Quan Ấn hợp cần xem xét khí trong nguyệt lệnh.
Thân vượng thích gặp Tài, Quan; thân yếu thích gặp phương vị Ấn, vượng; kỵ phương
vị của Thất Sát, Thương Quan, vận của năm bị tổn hại là phương vị của phúc. Nếu
Đinh Hoả gặp Thiên Quan, là hai Dương tranh đấu, thích thân vượng có hợp, có
khắc chế; kỵ thân yếu, không có hợp, không có lộ, và phương vị Chính Quan
cùng Tứ trụ mang nhiều Đinh Hoả mà không có nhân tố khắc chế. Hành vận ưa gặp
thân vượng hợp với Thiên Quan, kỵ phương vị thân nhược
Người sinh ngày Mậu, Kỷ gặp
tháng Tý là Tài. Thích lộ Tài, thân vượng. Kỵ toạ ở phương vị của Dương Nhẫn lộ
Tỷ Kiên. Người sinh ngày Mậu, Kỷ, nếu không sinh vào ngày Hợi, Tý khó có Tài
vận. Thích ở phương vị vượng của thân và Tài. Thân yếu thích vượng, kỵ gặp
Kiếp.
Người sinh ngày Canh, Tân là có
Tài lâu dài; thích lộ Tài và thân vượng; Kỵ không có Tài và thân yếu. Nếu trong
Tứ trụ hoàn toàn không có Tài tinh thì không có tiền tài lâu dài, chỉ là mệnh
Thương Quan, bội Lộc. Trụ tháng nhất định phải có trụ giờ gặp Thiên Quan. Như
người sinh giờ Tỵ, giờ Bính ngày Canh, hay giờ Đinh, giờ Ngọ ngày Tân là có
khắc chế, chủ về đại cát. Kém hơn một chút là trường hợp ngày và trụ giờ mang
nhiều thứ không nhìn thấy hình, chủ về quý. Nếu năm, ngày, trụ giờ đều không
gặp mệnh này có thể đoán định được Thân vượng nên hành Tài vận; thân yếu thích
vượng; thường kỵ gặp Tỷ Kiếp.
Người sinh ngày Nhâm, Quý, Nhâm
là vượng, Quý là kiến Lộc, thân mạnh mẽ, nhưng danh lợi mới không bị nguyệt
lệnh tiêu hao hết. Trụ giờ nên mang Thiên Quan mới là quý mệnh. Ví dụ như người
sinh giờ Mậu Tỵ ngày Nhâm, hay giờ Tỵ, Ngọ ngày Quý. Tiếp đến là trụ ngày mang
những hình không nhìn thấy, chủ quý. Nếu năm, tháng, trụ giờ đều không gặp
chúng, thì mệnh này có thể đoán biết được; Vận thích hành ở phương vị Thiên
Quan, kỵ hành ở phương vị Chính Quan.
Người sinh tháng Sửu: tháng mười
một - Âm thổ
Người sinh ngày Giáp, Ất có trụ
tháng là Sửu, Quan ở phương vị khí tạp, là quý mệnh. Thích Quan tinh lộ can;
nếu không lộ phải xung; đã lộ thì kỵ xung. Hành vận nên hành ở phương vị
của Tài; kỵ Quan tinh ẩn tàng không xung, Quan Sát hỗn tạp, và Thương Quan. Quan
ưa có nhiều và được hợp. Thân vượng thích hành Tài, Quan vận; Thân yếu thích
hành vận ở phương vị vượng. Kỵ Sát, Thương, Tuế cùng xuất hiện.
Người sinh ngày Bính, Đinh là
Tài ở phương vị tạp khí; thích tài lộ can; kỵ gặp Dương Nhẫn, Tỷ Kiên. Thân
vượng nên hành Tài vận. Thân yếu nên hành vận ở phương vị vượng, Kỵ gặp Kiếp
Tài. Nếu không sinh vào ngày Thân, Dậu, Sửu, khó mà hành Tài vận.
Người sinh ngày Mậu, Kỷ là tài ở
phương vị Tài dư khí, sinh vào đầu tháng, trong vòng bảy ngày rưỡi sau tiết
Tiểu hàn, có dư khí của Quý Thuỷ; nếu không có Tỷ Kiên, bại Tài dù toạ ở phương
vị của Dương Nhẫn cũng có thể phát tài, mệnh chủ được hiển quý. Nếu trụ giờ quá
thời điểm đó, sinh vào tháng Sửu không có lợi và cũng không có hại, ở mức trung
bình. Hai cung ngày và trụ giờ nếu có thể mang nhiều quý cách cũng có thể phát
phúc. Người có Tài dư khí là người hiển quý, thích Tài lộ, thân vượng; kỵ Tài
suy, thân yếu. Hợp, kỵ của hành vận cũng giống như vậy.
Người sinh ngày Canh, Tân gặp
tháng Sửu là tháng tự khố, chỉ được sức khoẻ tốt, ít mắc bệnh tật, phần lớn
được bình an, trường thọ. Trong nguyệt lệnh lại không có thứ gì có thể giúp đỡ
được. Trụ giờ mang Thiên Quan là tốt nhất, là mệnh phú quý. Trụ ngày và trụ giờ
mang một vài hình không nhìn thấy vẫn có thể đại phú. Trụ giờ mang Thiên Quan
như người sinh giờ Bính, giờ Tỵ ngày Canh, hay giờ Đinh, giờ Ngọ ngày Tân, nên
hành vận ở phương vị hợp với Thiên Quan, kỵ hành vận ở phương vị Chính Quan.
Người sinh ngày Nhâm, Quý là Ấn
ở phương vị tạp khí, chủ về hiển quý. Ấn lộ gặp Quan và hình xung đều là việc
tốt; kỵ Ấn Thụ ẩn tàng. Hành vận nên hành ở phương vị Quan Ấn; Kỵ Tài thương
Ấn. Những điều khác giống với những trường hợp phía trên.
Người sinh tháng Dần: tháng giêng - Dương mộc
Người sinh ngày Giáp gặp tháng
Dần là kiến lộc. Người sinh ngày Ất gặp tháng Dần là vượng tướng. Trong nguyệt
lệnh không có cách cục có thể có tác dụng, và chỉ có lợi với thân ở phương vị
vượng lâu dài. Nên mang theo Thiên Quan của trụ giờ cùng với hình không nhìn
thấy của ngày và trụ giờ, mới là mệnh phú quý. Ví dụ như người sinh vào giờ Thân,
giờ Canh tháng Thân, hoặc giờ Tân, giờ Dậu ngày Ất là trụ giờ có Thiên Quan.
Nếu năm, tháng, trụ giờ đều không thành cách cục, thì vận mệnh của người này
đương nhiên rất xấu. Nếu có Thiên Quan, thích hành vận ở phương vị hợp với
Thiên Quan, kỵ phạm vào Chính Quan.
Người sinh ngày Bính, Đinh gặp
tháng Dần là Ấn Thụ, mệnh chủ về đại quý. Toạ Quan lộ Quan, lại lộ ấn tinh là
việc tốt. Nhưng kỵ lộ Tài. Nên hành Quan, Ấn vận. Kỵ hành Tài,Thương Quan vận.
Người sinh ngày Mậu gặp tháng
Dần là Thiên Quan, mệnh chủ về phú quý. Hai Dương (Mậu Thổ và Dần Mộc) tấn công
lẫn nhau, thích thân vượng, kỵ thân yếu. Nếu ở phương vị Thiên Quan có quan hệ
tương hợp thì không cần khắc chế; nếu không có quan hệ tương hợp thì cần có
khắc chế. Hành vận thích ở phương vị thân vượng hợp với khắc chế; kỵ ở phương
vị thân yếu, Chính Quan và lại hành ở phương vị của sát.
Người sinh ngày Kỷ gặp tháng Dần
là Chính Quan, là mệnh đại quý. Âm Dương hoà hợp, toạ ở phương vị lộ Tài, lại
lộ Quan tinh, có tam hợp và lục hợp, thân vượng, đều là việc tốt Kỵ gặp Thất
Sát, Thương Quan. Quan thích minh hợp. Thân vượng ưa hành Tài, Quan vận. Thân
yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ gặp Thất Sát,Thiên Quan.
Người sinh ngày Canh, Tân gặp
tháng Dần là Tài; Thích Tài nhiều, lộ và thân vượng. Kỵ toạ ở phương vị của
Dương Nhẫn. Thân vượng không sinh vào ngày Dần, Mão thì khó có Tài vận. Thân
vượng thích Tài, thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng, kỵ ở cùng phương vị
với Kiếp.
Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp tháng Dần là có
Tài ở phương vị trường sinh, thích Tài lộ can, kỵ ẩn tàng. Nếu trong Tứ trụ
không thấy lộ Tài là không có Tài ở phương vị trường sinh, chỉ là Thương Quan,
bội Lộc. Nguyệt lệnh tốt nhất nên có trụ giờ mang Thiên Quan. Nếu sinh vào giờ
Mậu, giờ Tỵ ngày Nhâm, hoặc giờ Kỷ, giờ Ngọ ngày Quý, còn cần có năm, ngày, trụ
giờ mang các hình không nhìn thấy. Đây chính là quý mệnh. Nếu năm, ngày, trụ
giờ đều không thành cách cục, không thể là mệnh tốt. Thân vượng nên hành Tài
vận. Thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ thân yếu mà ở phương vị
Chính Quan.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét