Người sinh tháng Mão: tháng hai - Âm mộc
Người sinh ngày Giáp gặp tháng
Mão là vượng tướng. Người sinh ngày Ất gặp tháng Mão là kiến Lộc. Người sinh
ngày Giáp, Ất trong tháng Mão đều không có cách cục, chỉ là bản thân khoẻ mạnh,
có tuổi thọ tương đối dài. Nếu trụ giờ mang Thiên Quan và nhiều hình không nhìn
thấy thì quý. Thiên Quan chính là sinh vào giờ Canh, giờ Thân ngày Giáp, hay
giờ Tân, giờ Dậu ngày Ất. Nếu năm, ngày, trụ giờ không có can, chi như vậy là
mệnh bình thường. Nếu vốn mang Thiên Quan thích có quan hệ tương hợp, kỵ hành
vận ở phương vị Chính Quan.
Người sinh ngày Bính, Đinh gặp
tháng Mão là Ấn Thụ, lộ ra hai sao Quan, Ấn. Kỵ hành vận ở phương vị Thiên Tài.
Người sinh ngày Mậu gặp tháng
Mão là Chính Quan, toạ ở phương vị Tài lộ Quan, có tam hợp và lục hợp, thân
vượng, đều là mệnh tốt. Kỵ gặp Thất Sát, Thương Quan. Người sinh ngày Kỷ là
Thiên Quan, thích thân vượng và có quan hệ tương hợp. Nếu không có quan hệ
tương hợp phải có khắc chế. Kỵ thân vượng và không có quan hệ tương hợp và lộ
Chính Quan. Hợp, kỵ của hành vận giống với trường hợp của người sinh ngày Mậu.
Người sinh ngày Canh, Tân gặp
tháng Mão là Tài, thích lộ và tự vượng. Nếu không sinh vào ngày Dần, Mão không
nên cầu tài. Kỵ toạ ở phương vị của Kiếp Tài, lộ Tỷ Kiên. Thân vượng nên hành Tài
vận, thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ gặp Kiếp, Tỷ Kiên. Hợp, kỵ
của hành vận của người sinh ngày Canh và ngày Tân giống nhau.
Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp
tháng Mão là có Tài ở phương vị trường sinh, thích toạ ở phương vị lộ Tài. Nếu
trong Tứ trụ không có Tài, là không có Tài ở phương vị trường sinh, chỉ là Thương
Quan, bội Lộc Nguyệt lệnh tốt nhất nên có trụ giờ mang Thiên Quan, như giờ Mậu,
giờ Kỷ ngày Nhâm, hay giờ Kỷ, giờ Ngọ ngày Quý. Còn phải mang các hình không
nhìn thấy. Đây mới là quý mệnh. Thân vượng nên hành Tài vận, thân yếu thích
hành vận ở phương vị vượng. Trong Tứ trụ có mang Thiên Quan thích hợp với Thiên
Quan, kỵ phạm vào phương vị Kiếp Tài, Chính Quan.
Người sinh tháng Thìn: tháng ba - Dương thổ
Người sinh ngày Giáp, Ất gặp
tháng Thìn là Ấn ở phương vị khí tạp, thích gặp Quan tinh và lộ Ấn; Nếu không
lộ ấn xung, tức là có lộ kỵ xung. Kỵ gặp nhiều Tài, thương Ấn. Hợp, kỵ trong
hành vận của người sinh vào hai ngày này giống nhau.
Người sinh ngày Bính, Đinh gặp
tháng Thìn là Quan ở phương vị khí tạp, thích lộ Quan. Không lộ thì phải xung.
Gặp Tài và có thân mạnh phát phúc, Kỵ Quan ẩn tàng, không có xung và sát
thương. Thân vượng thích hành Tài, Quan vận. Thân yếu thích hành vận ở phương
vị vượng. Kỵ ở cùng phương vị với Sát
Người sinh ngày Mậu, Kỷ gặp
tháng Thìn là Tài ở phương vị khí tạp. Thích Tài lộ vượng, không lộ thì phải
xung. Gặp Tài mà thân vượng là phát phúc. Kỵ Tài ẩn tàng, không có xung và toạ
ở phương vị của Dương Nhẫn, Tỷ Kiên. Nếu không sinh vào ngày Hợi, Tý, Thìn khó
có Tài. Thân vượng thích hành vận ở phương vị Tài. Thân yếu thích hành vận ở
phương vị vượng. Kỵ ở cùng phương vị với Kiếp.
Người sinh ngày Canh, Tân gặp
tháng Thìn là Tài dư khí, là quý mệnh. Sinh vào khoảng bảy ngày rưỡi sau tiết
Thanh minh sẽ có dư khí của Ất Mộc, mới có thể phát phúc. Nếu sinh vào đầu
tháng, lại không có Tỷ Kiên, Dương Nhẫn cướp đoạt Tài, sẽ có thể phát phúc.
Sinh sau thời điểm đó, sinh trong tháng Thìn sẽ không có lợi, và cũng không có
hại, chủ về cuộc sống thường thường bậc trung. Nếu trụ ngày đều mang quý cách
cũng có thể phát đạt. Vận có tài dư khí, thân vượng nên hành ở phương vị Tài;
kỵ thân yếu lại hành vận ở phương vị Tài suy.
Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp
tháng Thìn là tự khố; chủ về sức khoẻ tốt, ít mắc bệnh tật. Nhưng trong nguyệt
lệnh không có quý có thể dùng. Nếu trụ giờ mang Thiên Quan, và ngày, trụ giờ
đều có hình không nhìn thấy mới là quý mệnh, vẫn có thể phát phúc, không cần bị
nguyệt lệnh cai quản. Nếu trụ giờ mang Thiên Quan, hành vận nên hành ở phương
vị hợp với nguyên tố khắc chế, kỵ hành ở phương vị Chính Quan,Thương Quan.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét