Thứ Hai, 21 tháng 4, 2014

Bàn về cát hung của can ngày đối với 12 chi trụ tháng - P2



Người sinh tháng Mão: tháng hai - Âm mộc

Người sinh ngày Giáp gặp tháng Mão là vượng tướng. Người sinh ngày Ất gặp tháng Mão là kiến Lộc. Người sinh ngày Giáp, Ất trong tháng Mão đều không có cách cục, chỉ là bản thân khoẻ mạnh, có tuổi thọ tương đối dài. Nếu trụ giờ mang Thiên Quan và nhiều hình không nhìn thấy thì quý. Thiên Quan chính là sinh vào giờ Canh, giờ Thân ngày Giáp, hay giờ Tân, giờ Dậu ngày Ất. Nếu năm, ngày, trụ giờ không có can, chi như vậy là mệnh bình thường. Nếu vốn mang Thiên Quan thích có quan hệ tương hợp, kỵ hành vận ở phương vị Chính Quan.


Người sinh ngày Bính, Đinh gặp tháng Mão là Ấn Thụ, lộ ra hai sao Quan, Ấn. Kỵ hành vận ở phương vị Thiên Tài.

Người sinh ngày Mậu gặp tháng Mão là Chính Quan, toạ ở phương vị Tài lộ Quan, có tam hợp và lục hợp, thân vượng, đều là mệnh tốt. Kỵ gặp Thất Sát, Thương Quan. Người sinh ngày Kỷ là Thiên Quan, thích thân vượng và có quan hệ tương hợp. Nếu không có quan hệ tương hợp phải có khắc chế. Kỵ thân vượng và không có quan hệ tương hợp và lộ Chính Quan. Hợp, kỵ của hành vận giống với trường hợp của người sinh ngày Mậu.

Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Mão là Tài, thích lộ và tự vượng. Nếu không sinh vào ngày Dần, Mão không nên cầu tài. Kỵ toạ ở phương vị của Kiếp Tài, lộ Tỷ Kiên. Thân vượng nên hành Tài vận, thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ gặp Kiếp, Tỷ Kiên. Hợp, kỵ của hành vận của người sinh ngày Canh và ngày Tân giống nhau.

Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp tháng Mão là có Tài ở phương vị trường sinh, thích toạ ở phương vị lộ Tài. Nếu trong Tứ trụ không có Tài, là không có Tài ở phương vị trường sinh, chỉ là Thương Quan, bội Lộc Nguyệt lệnh tốt nhất nên có trụ giờ mang Thiên Quan, như giờ Mậu, giờ Kỷ ngày Nhâm, hay giờ Kỷ, giờ Ngọ ngày Quý. Còn phải mang các hình không nhìn thấy. Đây mới là quý mệnh. Thân vượng nên hành Tài vận, thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Trong Tứ trụ có mang Thiên Quan thích hợp với Thiên Quan, kỵ phạm vào phương vị Kiếp Tài, Chính Quan.



Người sinh tháng Thìn: tháng ba - Dương thổ

Người sinh ngày Giáp, Ất gặp tháng Thìn là Ấn ở phương vị khí tạp, thích gặp Quan tinh và lộ Ấn; Nếu không lộ ấn xung, tức là có lộ kỵ xung. Kỵ gặp nhiều Tài, thương Ấn. Hợp, kỵ trong hành vận của người sinh vào hai ngày này giống nhau.

Người sinh ngày Bính, Đinh gặp tháng Thìn là Quan ở phương vị khí tạp, thích lộ Quan. Không lộ thì phải xung. Gặp Tài và có thân mạnh phát phúc, Kỵ Quan ẩn tàng, không có xung và sát thương. Thân vượng thích hành Tài, Quan vận. Thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ ở cùng phương vị với Sát

Người sinh ngày Mậu, Kỷ gặp tháng Thìn là Tài ở phương vị khí tạp. Thích Tài lộ vượng, không lộ thì phải xung. Gặp Tài mà thân vượng là phát phúc. Kỵ Tài ẩn tàng, không có xung và toạ ở phương vị của Dương Nhẫn, Tỷ Kiên. Nếu không sinh vào ngày Hợi, Tý, Thìn khó có Tài. Thân vượng thích hành vận ở phương vị Tài. Thân yếu thích hành vận ở phương vị vượng. Kỵ ở cùng phương vị với Kiếp.

Người sinh ngày Canh, Tân gặp tháng Thìn là Tài dư khí, là quý mệnh. Sinh vào khoảng bảy ngày rưỡi sau tiết Thanh minh sẽ có dư khí của Ất Mộc, mới có thể phát phúc. Nếu sinh vào đầu tháng, lại không có Tỷ Kiên, Dương Nhẫn cướp đoạt Tài, sẽ có thể phát phúc. Sinh sau thời điểm đó, sinh trong tháng Thìn sẽ không có lợi, và cũng không có hại, chủ về cuộc sống thường thường bậc trung. Nếu trụ ngày đều mang quý cách cũng có thể phát đạt. Vận có tài dư khí, thân vượng nên hành ở phương vị Tài; kỵ thân yếu lại hành vận ở phương vị Tài suy.

Người sinh ngày Nhâm, Quý gặp tháng Thìn là tự khố; chủ về sức khoẻ tốt, ít mắc bệnh tật. Nhưng trong nguyệt lệnh không có quý có thể dùng. Nếu trụ giờ mang Thiên Quan, và ngày, trụ giờ đều có hình không nhìn thấy mới là quý mệnh, vẫn có thể phát phúc, không cần bị nguyệt lệnh cai quản. Nếu trụ giờ mang Thiên Quan, hành vận nên hành ở phương vị hợp với nguyên tố khắc chế, kỵ hành ở phương vị Chính Quan,Thương Quan.
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét