Thứ Sáu, 15 tháng 2, 2013

Chương 1 quyển 10: Khẩu quyết xem mệnh - Phần 2



15. NGŨ HÀNH THỦ TƯỢNG TRONG MỆNH

Xét về Ngũ hành thủ tượng. Thứ nhất, tượng chính thì chọn tượng chính, chẳng hạn như, tượng chính của Giáp, Ất, Bính, Đinh là tượng Mộc Hỏa, thì chọn tượng Mộc Hỏa. Thứ hai, tượng hoá thì chọn tượng hoá, ví dụ tượng hoá của Mậu (Thổ), Quý (Thủy), Đinh (Hỏa), Nhâm (Thủy) là tượng Mộc Hỏa, thì chọn tượng Mộc Hỏa.


16. TƯỢNG KIM THỦY KHÔNG THỂ GẶP THỔ

Tượng Kim Thủy của Ngũ hành trong mệnh không thể gặp Thổ. Gặp Thổ thì sẽ là "Thổ tạp Thủy hỗn", Kim tự nhiên sẽ không thanh (trong). Người có tượng như vậy nếu Tuế vận gặp Thổ cũng sẽ gặp trở ngại, không thể thuận lợi. Chỉ có Kim Thủy không tạp, sinh vào mùa thu là đẹp nhất. Chẳng hạn như, Tứ trụ của Minh Thánh Tông là Quý Hợi, Tân Dậu, Quý Hợi, Tân Dậu, can chi trong đó đều là Kim Thủy không tạp, bản thân là Quý Thủy, sinh vào tháng Tân Kim, Kim trợ Thủy thanh, nhị Thủy nhị Kim thành tượng. Đây chính là cách cục Kim bạch Thủy thanh, không pha tạp, lại có hai can không tạp, bởi vậy được tôn làm thiên tử. Nếu Tứ trụ là Quý Dậu, Quý Hợi, Canh Tý, Tân Tỵ, bản thân là Canh Kim, sinh vào tháng Tý Thủy, thì Kim sẽ tiết khí, chìm lấp trong Hợi, Tý, bởi vậy sẽ gặp hạn liên quan tới nước.

17. TƯỢNG KIM THỔ KHÔNG THỂ GẶP MỘC

Tượng Kim Thổ của Ngũ hành trong mệnh không thể gặp Mộc, bởi vị Mộc khắc Thổ, bởi vậy Thổ không thể sinh Kim, Kim không thể thành tượng. Thổ tích tụ nhiều thì có thể thành Kim, nếu Thổ nhiều Kim ít thì sẽ được phúc lộc dày. Nếu Kim nặng Thổ nhẹ sẽ vô cùng vất vả.

18. TƯỢNG KIM HỎA KHÔNG THỂ GẶP THỦY

Tượng Kim Hỏa của Ngũ hành trong mệnh không thể gặp Thủy, Kim Hỏa gặp Thủy thì Hỏa sẽ bị dập tắt, Kim sẽ bị nhấn chìm, bởi vậy không thể luyện thành đồ vật. Nếu Kim nặng Hỏa nhẹ thì sẽ phát đạt muộn, song tuổi thọ khá cao. Nếu Kim nhẹ Hỏa nặng thì phát đạt tuy sớm, song lại cũng nhanh chóng lụi tàn, cũng có người cho rằng như vậy thì mệnh thọ sẽ bị tổn thương.

19. TƯỢNG KIM MỘC KHÔNG THỂ GẶP HỎA

Tượng Kim Mộc của Ngũ hành trong mệnh không thể gặp Hỏa, Mộc còn sống thì sợ nhất là gặp Kim, còn gặp Hỏa thì sẽ khai hoa. Mộc chết rồi được Kim chiếu cố tới mới có thể thành tạo hoá. Người tượng Kim Mộc nếu Kim nặng Mộc nhẹ sẽ bị đau xương, còn nếu Mộc nặng Kim nhẹ sẽ tổn thất tiền tài, hoặc cơ thể mắc bệnh phổi, chỉ có Kim Mộc cân bằng thì mới tốt.

20. TƯỢNG THỦY MỘC VÀ TƯỢNG MỘC HỎA

Tượng Thủy Mộc của Ngũ hành trong mệnh đẹp và thanh cao, không thể gặp Mão Tỵ, bởi vì Mão Tỵ là nơi tử tuyệt của Thủy. Tượng Mộc Hỏa đẹp và đầy đặn, không thể gặp Kim, bởi vì Kim khắc Mộc, Mộc gặp Kim sẽ bị khắc. Lưu niên gặp Kim cũng sẽ bị nạn.

21. TƯỢNG THỦY HỎA KHÔNG THỂ GẶP THỔ

Tượng Thủy Hỏa của Ngũ hành trong mệnh tạo thành Thủy Hỏa Ký Tế là tuyệt vời nhất, hoặc tạo thành tượng Vị Tế cũng được, không nên gặp Thổ. Người Hỏa nhiều tính tình nóng nảy, người Thủy nhiều dễ mắc bệnh về mắt. Hỏa sợ gặp tử, Thủy sợ gặp mộc dục, Thủy Hỏa nhập Dậu thì Hỏa tử Thủy mộc dục, cho thấy người này vất vả cả đời cho tới lúc chết; Tuế vận gặp Dậu thì cũng giống vậy, tượng này kỵ ngày Dậu, giờ Dậu.

22. TƯỢNG THỦY THỔ KHÔNG THỂ GẶP HỎA

TượngThủy Thổ của Ngũ hành trong mệnh không thể gặp Hỏa. Nếu tượng này Thổ nặng Thủy nhẹ thì đẹp mà không thực chất; còn nếu Thủy nặng Thổ nhẹ có thể được ghi danh bảng vàng.

23. TƯỢNG HỎA THỔ KHÔNG THỂ GẶP THỦY

Tượng Hỏa Thổ của Ngũ hành trong mệnh không thể gặp Thủy. Hỏa hư Thổ tụ không thể thành tài, cũng giống như nước chảy, cho thấy sẽ gặp cảnh ngộ giống như Khuất Nguyên trẫm mình dưới sông Mịch La. Ví như Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Đinh Tỵ, Đinh Hợi, Bính Thìn, Bính Tuất, Bính Đinh và Mậu Kỷ xen lẫn nhau thì chính là Hỏa hư Thổ tụ. Lý Cửu Vạn cho rằng Mậu Tý, Kỷ Sửu, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Bính Tuất, Đinh Hợi đều là tượng Hỏa Thổ pha tạp, không thể coi liên tiếp là quý. Nếu trụ giờ gặp Nhâm Quý Thủy thì Thổ sẽ bị chèn ép, Hỏa sẽ bị dập tắt, cho thấy người này cả đời vất vả, khốn khó, không thuận lợi, vận mệnh kém may mắn.

Còn có một cách nói khác: Hỏa Hỏa gặp Thổ thì ảm đạm, không có ánh sáng, Thổ Thổ gặp Thủy thì trống rỗng mà khuyết thiếu. Thổ nhẹ Hỏa nặng thì Thổ khô cằn, chẳng hạn như ngày Kỷ Mão gặp giờ Bính Dần, tức là Thổ nhẹ Hỏa nặng. Hỏa nhẹ Thổ nặng thì không sáng sủa, chẳng hạn ngày Đinh Dậu gặp giờ Mậu Thân, tức là Hỏa nhẹ Thổ nặng. Như Hàn học sỹ: Mậu tuất, Đinh Tỵ, Mậu Tuất, Đinh Tỵ, Hỏa Thổ thành tượng, lại là cách cục phượng hoàng can chi, bởi vậy là tượng quý.

24. CÁCH XÁC ĐỊNH NGŨ HÀNH THỦ TƯỢNG

"Kinh" nói, Kim Thủy thành tượng thường thanh cao; Kim Thổ thành tượng thường đôn hậu, bởi lẽ chúng có mối quan hệ tương sinh. Kim Hỏa thành tượng thường cương cường; Kim Mộc thành tượng thường chính trực, bởi lẽ chúng có mối quan hệ tương khắc. Hỏa Thổ thành tượng thường ác độc; Hỏa Mộc thành tượng thường thông minh; Hỏa Thủy thành tượng thường tối tăm; Hỏa Kim thành tượng thường sáng sủa. Mộc Hỏa thành tượng có tài văn chương; Mộc Thủy thành tượng thì thanh cao kỳ lạ; Mộc Kim thành tượng thì chính trực, thẳng thắn; Mộc Thổ thành tượng thì độc ác, đáng sợ. Thủy Hỏa thành tượng thì thông minh, sáng suốt; Thủy Mộc thành tượng thì trí tuệ, nhân từ; Thủy Kim thành tượng thì xinh đẹp; Thủy Thổ thành tượng thì ô trọc. Tất cả những điều kể trên đều được suy luận dựa theo Ngũ hành.

25. MỆNH KỴ ĐỒNG LOẠI TỔN HẠI LẪN NHAU

Trong mệnh kỵ nhất là đồng loại tàn phá lẫn nhau. Ví như, Kỷ Mùi gặp Giáp Thìn, Giáp Thìn gặp Kỷ Sửu, Kỷ Sửu gặp Giáp Tuất, Giáp Tuất gặp Kỷ Mùi. Nếu ở bốn vị trí xung, nạp âm cùng loại thì đếm ngược lại hai vị trí. Dần Thân Tỵ Hợi, Tý Ngọ Mão Dậu cũng chọn theo cách này, phàm là gặp phải thì cho thấy người này cả đời không giàu có, đa phần không thể thành công. Trong "Đạo kinh"có nói, Tỉnh Lan công phá lẫn nhau thì không có thuốc nào chữa nổi, nếu gặp Không Vong còn có cơ may, Tuế vận cũng kỵ xung phá cùng loại.

26. TRONG MỆNH KỴ NHẤT QUỶ KHẮC

Bất luận là can năm hay can ngày, trong tất cả các mệnh, gặp Tuế vận thì không thể gặp tử, ví như Bính Dần Hỏa kỵ Ất Mão Mộc, Tân Tỵ Kim kỵ Đinh Dậu Hỏa, Giáp Thân Thủy kỵ Kỷ Mão Thổ, Tuất Thân Thổ kỵ Nhâm Ngọ Mộc, Kỷ Hợi Mộc kỵ Giáp Tý Kim, đây cũng giống như con người sinh ra thì sợ chết Nếu can năm và can ngày là sinh tử cùng đường thì lại không phải kỵ.

Trong mệnh kỵ nhất là Quỷ khắc, trong các loại Quỷ thì Quỷ trong tổ (khòa quỷ) là ác độc nhất. Như Bính Tý Thủy gặp Canh Tý Thổ, Đinh Sửu Thủy gặp Tân Sửu Thổ. Do trong tổ là ở vị trí tương khắc nên độc nhất. Có Quỷ trong mộ (mộ trung quỷ), như Nhâm Thìn Thủy gặp Bính Thìn Thổ, Bính Thìn Thổ gặp Mậu Thìn Mộc. Có Quỷ cách vách (cách bích quỷ), như Canh Tý Thổ gặp Quý Sửu Mộc Có Quỷ Không Vong, như Giáp Tuất gặp Giáp Thân, Ất Dậu. Các loại Quỷ kể trên đều có hại, mức độ hại từ nặng đến nhẹ lần lượt là Quỷ trong tổ, Quỷ trong mộ, Quỷ cách vách, Quỷ Không Vong. Nếu người mệnh Mộc gặp tháng Hỏa, ngày Kim, giờ Kim, trong mệnh cục có Hỏa khắc Kim thì Kim không làm thương Mộc, đây là ngự Quỷ (chống quỷ), gặp tình trạng này thì Quỷ không gây hại. Nếu người mệnh Thủy, trong Tứ trụ có Hỏa Thổ, Thổ khắc Thủy, Hỏa lại sinh Thổ là trợ Quỷ (giúp quỷ), vô cùng hung ác. Can chi thông dụng, trong đó nạp âm là quan trọng nhất, gặp ngự Quỷ thì cả đời lập nghiệp vất vả. Gặp trợ Quỷ thì xương thịt tan tác. Nếu trong Quỷ có Quỷ thì gọi là Quỷ khiếu (Quỷ hú), ví như người mệnh Thổ sinh vào tháng Mộc, ngày Kim, giờ Kim thì chính là Quỷ khiếu, Mộc khắc Thổ, Kim khắc Mộc gốc rễ yếu ớt nên hung, nếu mệnh chủ có thân cường vượng thì lại không kỵ. Như Kỷ Mùi, Ất Hợi, Bính Dần, Tân Mão, gặp tam hợp sinh, lại gặp Dần Mão là Kỷ nhập nơi Quan, Bính hợp Tân, vốn là người đại quý. Tuy nhiên Kỷ là âm Mộc gặp Ất Mộc thành quỷ, lại gặp Tân thành Quỷ của ất Mộc, biến Quan của Dần Mão thành Quỷ Kỷ Thổ. Tại vị trí tam hợp Hợi Mão Mùi, toàn là Quỷ khắc, phạm vào Quỷ khiếu, bởi vậy người này sẽ chết đột ngột.

Trong "Kinh" nói: Ngũ hành vô cùng kỵ dưới trộm trên, nếu gặp thì cả đời sống thiếu thốn, không thuận lợi. Còn nói: Cách cục Quỷ tiếu rất xấu, lại thêm hình sát thì tai hoạ vô cùng, dù trước đó gặp phú quý thì về sau vẫn chết yểu.

27. SUY ĐOÁN MỆNH SANG HÈN

Trong mệnh lấy thai, sinh, vượng, khố làm tứ quý; tử, tuyệt, bệnh, bại làm tứ kỵ, còn lại là tứ bình. Khi xem mệnh lấy can Thái Tuế làm chính, phối hợp với Ngũ hành, dựa vào vị trí tứ quý, tứ bình và tứ kỵ để phân chia và suy đoán người này có mệnh sang hay mệnh hèn. Gặp được quý thì đa phần là mệnh sang, gặp phải hèn thì đa phần là mệnh hèn. Trong tứ quý, thì tứ vượng khố là tốt nhất, tiếp đến là thai. Nếu thai, ngày sinh, giờ sinh, tháng sinh trong mệnh gặp tam quý, thiên can nhận được trợ giúp hoặc là Chính lộc, Chính Quan, Chính Ấn, là mệnh làm quan lớn đến tam công. Nếu mang Chính Thiên Ất, như người tuổi Sửu, Mùi, giờ, ngày, tháng có Giáp Mậu Canh; nếu mang Bản gia lộc, như người tuổi Dần, giờ, ngày, tháng mang Giáp, gọi là "phúc hội". Có trường hợp Thiên Ất quý hợp hai lần cũng là mệnh tam công. Nếu trong mệnh cục, tam quý có trên dưới hợp, hoặc là một Quan một Ấn, và một Chính Thiên Ất hoặc một Bản gia lộc, hai, ba vị quý nhân, hợp với những điều nói ở trên thì chính là mệnh Tể tướng. Nếu trụ ngày và trụ giờ gặp hai quý nhân, lại hợp với những điều nói ở trên thì cũng là mệnh Tể tướng. Nếu trong mệnh gặp các thần như Tai sát, Địa sát, Vong kiếp, Dương Nhẫn, sẽ được nắm giữ binh quyền, cho thấy là mệnh sang được làm quan. Nếu tháng mang thai, tháng sinh, ngày giờ sinh gặp quý nhân Thai Khố, song lại có Chính Thiên Ất trên dưới hợp, hoặc Thiên Ất quý hợp với Bản gia lộc, Chính Quan, Chính Ấn, Bản gia lộc có khí, hoặc quý nhân mang tiền kiện lộc can, thì cũng là mệnh tể tướng cửu khanh. Nếu tháng gặp kỵ thần mà ngày gặp quý nhân hoặc ngày gặp kỵ thần mà giờ gặp quý nhân thì sẽ không hại lẫn nhau, cho thấy người này giữ chức vụ cao, có kẻ hầu người hạ. Nếu ngày tháng đều gặp quý nhân, mà giờ lại gặp kỵ thần là người bình thường.

28. TỨ KỴ TƯỢNG TRƯNG CHO BẦN TIỆN

Tứ kỵ trong mệnh lý đại diện cho bần tiện, song có phân chia mức độ nặng nhẹ, trong đó tử, bại, tuyệt là nặng, còn bệnh là nhẹ. Ba vị trí Ngũ hành Dần, Ngọ, Tuất Hỏa, người Bính Đinh gặp được là quý, mức độ tôn quý giống với 3 vị trí trong tứ quý. Chỉ thiếu vị trí quý thai, phúc khí được biểu thị trong quý, cũng giống với tứ quý. Lộc dương quý ở lâm quan, lộc âm quý ở đế vượng. Nếu lộc dương gặp đế vượng, lộc âm gặp lâm quan tuy ở vị trí chính, song phúc sẽ giảm đi một nửa. Nếu thân vượng không có Lộc tinh, như Bính Dần được ngày giờ Mậu Ngọ, lại thêm bản mệnh mang hình sát thì cho thấy người này dâm đãng, ngu ngốc và nghèo hèn. Đôi lúc gặp một, hai vị quý nhân, song lại là hung sát hình hại, tàn phá nghiêm trọng, điều này cũng đại diện cho không có lộc. Thẩm Nghệ nói: Ngũ hành lấy sinh vượng làm vua, lâm quan làm tướng. Nếu nạp âm là Mộc, giờ, ngày, tháng gặp Dần Mão; hoặc nạp âm là Kim, giờ, ngày, tháng gặp Thân Dậu; nạp âm là Thủy, giờ, ngày, tháng gặp Hợi Tý; nạp âm là Hỏa, giờ, ngày, tháng gặp Tỵ Ngọ; nạp âm là Thổ, giờ, ngày, tháng gặp Thìn Tuất Sửu Mùi đều là mệnh quý.


29. NGŨ HÀNH TRONG MỆNH TRƯỜNG SINH

Khi xem mệnh, cần phân biệt rõ sinh, vượng, tử, tuyệt của Ngũ hành. Ví như Giáp Thân, Bính Dần, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Mậu Thân đều là Ngũ hành có thể tự trường sinh. Điều này không cần tham khảo sự biến đổi của bốn mùa, bởi lẽ nó đã tách hẳn ra khỏi bốn mùa, có được đạo lý tự sinh. Trong mệnh cục nếu hội tụ những điều này thì cho thấy người này vô cùng thông minh, tài giỏi. Người mệnh sang được nó thì đường công danh rộng mở; người mệnh giàu được nó thì sẽ được hưởng vinh hoa phú quý.

30. NGŨ HÀNH TRONG MỆNH TỰ VƯỢNG

Ví như, Bính Tý, Mậu Ngọ, Tân Mão, Quý Dậu, Canh Tý đều là Ngũ hành tự vượng. Không cần dựa vào bốn mùa, bản thân có thể khiến mình khoẻ mạnh, dồi dào, có được sức mạnh phúc khí to lớn không gì bằng.

31. NGŨ HÀNH TRONG MỆNH GẶP MỘ KHỐ

Ví như Quý Mùi, Nhâm Thìn, Bính Thìn, Giáp Tuất, Ất Sửu đều là mộ khố của bản thân Ngũ hành. Đây là thời điểm Ngũ hành quy căn phục mệnh (trở về cội nguồn để phục mệnh). Hễ nơi nào có sự tổn tại của mộ khố thì nơi đó nên có vật tích tụ để cho khố (kho) được đầy. Chẳng hạn, Nhâm Thìn Thủy mong có nhiều nước chảy về, sẽ được vượng. Có Kim tới tương sinh, sẽ có quyền hành lớn. Tuy nhiên nếu Thủy ức chế Hỏa, Hỏa ức chế Kim, lại thêm Thiên trung tới thì sẽ không gánh vác nổi Ấn, lại chủ về nghèo hèn.

32. NGŨ HÀNH TRONG MỆNH GẶP TỬ

Ví như Ất Mão, Đinh Dậu, Nhâm Ngọ, Giáp Tý, Kỷ Mão đều là nơi tử của Ngũ hành. Khi còn sống, phải lao động vất vả, sau khi chết mới được nghỉ ngơi, đạo lý này vô cùng rõ ràng. Không có nơi tử thì sự vật không có chỗ để về. Cái gọi là tự tử chính là hòa hợp vào vạn vật mà có chốn về thực sự. Trong mệnh gặp được điều này thì chủ thông minh, lanh lợi, sáng suốt, nổi trội, tuy thông minh song thiếu phúc phận.Tốt nhất nên sống đạm bạc, không nên dựng nghiệp. Chỉ có thể học đạo thần tiên, vượt ra khỏi cánh cửa sinh tử.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét