Thứ Bảy, 25 tháng 6, 2022

XEM MỘ - TÌM MỘ


Mộ phn, nhà cửa, cha mẹ, xe cộ đu dùng phụ mẫu. Hỏi việc gì trả lời việc y.

Hỏi vê mộ dùng hào phụ mẫu làm mộ, phụ mẫu không lộ dùng hào ứng.

Quẻ có 2 hào phụ mẫu, hào nào hp với hào thế hoặc tử tôn là mộ của gia đình.

I.   Mộ sạch chưa

Mộ sạch là mộ chưa cải, phn thịt đã tiêu hết, nếu chưa tiêu hết là chưa sạch.

Mộ sạch, chưa sạch và động mộ đều dùng lục thân phụ mẫu làm dụng nên phải nghe hỏi rõ ràng.

Mộ chưa cải còn ván gỗ nên hào mộ phải hợp với mộc dần mão, dần mão khăc hoặc lâm long, hào mộ lâm trân mộ đất chưa xây.

Mộ đã cải là hào thổ hỏa hoặc lâm tước.

Nếu người hỏi không rõ ràng phải kiểm tra xem mộ họ hỏi có phải là mộ của gia đình họ không. Có 2 dụng thần xác định đâu là mộ của họ (sinh hợp hào thế hoặc tử tôn).

Hào mộ quá vượng lâm h là mộ chồng chất lên nhau.

Hào mộ phải tĩnh, mộ động là đang làm hoặc mới cải.

Hào mộ vong mộ vô chủ tht lạc.

Hào mộ vượng vong lâm hổ, lâm tước mộ đã xây có bia nhưng không có hài ct.

Hào mộ bị chi trụ khắc hoặc hào động khắc mộ chưa sạch, nếu nhị tam hợp đã sạch.

Hào mộ không bị chi trụ hào động khắc mộ đã sạch.

Hào mộ đã cải (không có ván) bị xung khắc mộ bị động, dần mão động khc r cây chọc vào tiểu, Xà Hổ động khắc có hang rắn, chuột, ...bị nhật nguyệt phá mộ bị sạt lở.

II.  Tìm mộ

1.  Dựa vào quy luật của âm dương, trước nam, sau bắc, trái đông, phải tây.

Phương vị này không phụ thuộc chi hào và thứ tự hào.

2.  Cách làm

a) Lập quẻ xác định ngôi mộ cn tìm

b) Điều kiện

- Mộ cần tìm phải được xác định trong phạm vi hẹp như cn, nghĩa trang hoặc 1 vùng cụ thể.

- Mộ cần tìm phải sinh hợp với hào thế, tử tôn chứng tỏ ngôi mộ cần tìm thuộc gia đình.

- Mộ cân tìm vong hoặc bị xung khắc.

c) Trực tiếp đứng khu vực có mộ cn tìm hoặc hỏi ngưòi nh tìm mộ

- Căn cứ vào quẻ xác định mộ ở phương nào so với người đứng được hỏi: trước sau trái phải. 

- Căn cứ vào quẻ nêu đặc điểm ngôi mộ: như lâm long: có cây, : trũng có nước, : đường, sợi dây thừng, vật nhỏ dài, hổ: hòn đá, mảnh bát, vật tròn nhỏ trắng, tước: hòn gạch, trần: đồng ruộng, vườn.

-Hình dạng của khu vực như nghĩa trang, cồn căn cứ vào quẻ. Càn: đa giác li, đoài: đa giác lõm, khôn: vuông, cn: vuông không đu, khảm: con thuyền, li: quả đào, chấn: chữ nhật, tốn: dải áo, chéo cờ.

Quẻ dịch do 2 quẻ đơn xếp lên nhau, nến dùng hình dạng 2 quái đơn ghép lại.

Mộ năm khu vực nào của cn, căn cứ thứ tự chi hào của quẻ. Ví dụ hào mộ 6: đầu cồn.

Chú ý: Mộ không phụ thuộc thứ tự quẻ.

Ví dụ: Phụ mùi hào 1 và 6, 2 mùi liền kề, không xét 1 mộ đâu cồn 1 mộ cui cồn. Nếu khác chữ phải tính 2 nơi theo vị trí của địa chi.

d) Nêu một số đc điểm của ngôi mộ

- Địa hình trên mặt đất: gần đường, gần ngôi mộ mới cải, gần mộ có bia, ... 

- Dưới mộ: mộ nam hay nữ, mộ có tiu không, viên gạch có bị vỡ không, xương tốt hay xấu, trong tiểu có vật gì (cối trầu: quẻ cấn, kính, ...), mộ có chồng chất không, mộ chồng chất là hào mộ nhị tam hợp. nếu hợp cục có hào Dần Mão, hoặc lâm long có mộ còn ván gỗ. Trong các hào nhị tam hợp, hào nào hợp thế hoặc tử tôn, mộ đó của gia đình.

Hào mộ có 2 phụ mẫu cùng chữ có 2 mộ lin k, xung nhau 2 ngôi mộ đi đu nhau.

Hào mộ bị hào lâm tước xung khắc xây tường đè lên mộ. Bị hào tí hợi lâm xà xung khắc có dòng nước chảy xi vào mộ. hào mộ động hóa dần mão có rễ cây chọc vào mộ hoặc ván gỗ để trên mộ.

Ví dụ 1: Giờ tị 29 Nhâm Dần tháng tuất năm tut, học viên Bc Giang hỏi mộ bạn sạch chưa. (T.Không       Thìn Tỵ)

Quẻ Thiên Sơn Độn            Hỏa Sơn Lữ

Phụ

N.Tuất

 

 

Quan

K.Tỵ

Hổ

Huynh

N.Thân

Ư

O

Phụ

K.Mùi

Quan

N.Ngọ

 

 

Huynh

K.Dậu

Trần

Huynh

B.Thân

 

 

Huynh

B.Thân

Tước

Quan

B.Ngọ

T

 

Quan

B.Ngọ

Long

Phụ

B.Thìn

 

 

Phụ

B.Thìn

Trả lời:

- Mộ chưa sạch.

- Người này mc bệnh phi, dùng nhiu sâm nên khó tiêu.

Giải thích:

- Quẻ có 2 hào phụ mẫu, phụ tuất lâm nguyệt lâm hổ, mộ to có bia, có tiểu, mộ đã cải.

- Phụ thìn hào 1 vong động hóa mão, bị dần khãc, mộ còn ván g.

- Thìn tuất xung, dần mão khắc, mộ chưa sạch.

- Huynh thân ứng là bạn, thân phá tuyệt ở ngày dn, bệnh phi.

- Hào 6 tuất lâm nguyệt ở quẻ càn là dương dược. Tut vượng sinh thân, đã dùng quá nhiu sâm


(Phạm Văn Các)




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét