鬼 眾 財 無,富 貴 終 非 攸 遠。財 多 鬼 缺,榮 華 亦 似 浮雲。祿 馬 俱 無,一 世 虛 名 虛 利。財 官 皆 備,終 身 發 產 發 家。
Quỷ chúng tài vô,phú quý chung phi du viễn。Tài đa quỷ khuyết,vinh hoa diệc tự phù vân。Lộc mã câu vô,nhất thế hư danh hư lợi。Tài quan giai bị,chung thân phát sản phát gia。
Quỷ nhiều lại không có tài thì khó phú quý. Nhiều Tài mà không có Quỷ, vinh hoa chỉ là phù vân. Không có Lộc-Mã-Câu, cả đời danh-lợi chỉ hư vô. Tài Quan cùng xuất hiện, cả đời gia sản tấn tới.
Quỷ chúng tài vô,phú quý chung phi du viễn。Tài đa quỷ khuyết,vinh hoa diệc tự phù vân。Lộc mã câu vô,nhất thế hư danh hư lợi。Tài quan giai bị,chung thân phát sản phát gia。
Quỷ nhiều lại không có tài thì khó phú quý. Nhiều Tài mà không có Quỷ, vinh hoa chỉ là phù vân. Không có Lộc-Mã-Câu, cả đời danh-lợi chỉ hư vô. Tài Quan cùng xuất hiện, cả đời gia sản tấn tới.
財 官 二 象,為 祿 馬 之 爻,故 不 宜 無,亦 不 宜 眾,又 不 宜 空,又 不 宜 動。若 無 財 而 多 鬼,或 無 鬼 而 多 財,皆 主 目 前 享 福,不 能 永 久 豐 餘。如 祿 馬 俱 無,雖 有 得 而 倍 失。財 官 兩 見 遇 靜 旺 而 興 家。
Tài quan nhị tượng,vi lộc mã chi hào,cố bất nghi vô,diệc bất nghi chúng,hựu bất nghi không,hựu bất nghi động。Nhược vô tài nhi đa quỷ,hoặc vô quỷ nhi đa tài,giai thiển mục tiền hưởng phúc,bất năng vĩnh cửu phong dư。Như lộc mã câu vô,tuy hữu đắc nhi bội thất。Tài quan lưỡng kiến ngộ tĩnh vượng nhi hưng gia。
Hào Tài Quan vượng gặp Lộc Mã thì không nên gặp Không, không nên nhiều, không nên động. Nếu không có Tài mà lại nhiều Quỷ hoặc nhiều Tài mà không có Quỷ, thì trước hưởng phúc sau không bền. Ví như Lộc-Mã-Câu gặp Không thì được ít mà mất nhiều. Tài Quan đều có mà tĩnh tất Gia hưng vượng.
福德當權,似春花之遇日,財福落陷� �如秋草之逢霜。
Phúc đức đương quyền,tự xuân hoa chi ngộ nhật,tài phúc lạc hãm,như thu thảo chi phùng sương。
Phúc Đức nắm quyền, như hoa mùa xuân; Tài Phúc mà lạc hãm, như cây cỏ gặp sương lạnh.
子 孫 為 福 德,若 臨 日 月 或 值 世 身,內 處 則 安 中 加 樂,外 交 則 錦 上 添 花。妻 財 為 衣 祿,如 犯 旬 空 或 遭 月 破,必 然 生 計 蕭 疏,資 囊 空 乏。
Tử tôn vi phúc đức,nhược lâm nhật nguyệt hoặc trị thế thân,nội xứ tắc an trung gia lạc,ngoại giao tắc cẩm thượng thiêm hoa。Thê tài vi y lộc,như phạm tuần không hoặc tao nguyệt phá,tất nhiên sinh kế tiêu sơ,tư nang không phạp。
Tử Tôn là tượng Phúc đức, nếu lâm Nhật Nguyệt hoặc trì Thế, trong thì Gia đình vui vẻ, ngoài thì hòa hợp. Thê tài gặp Lộc nếu phạm Tuần Không hoặc gặp Nguyệt phá, tất sinh kế tiêu điều, tiền tài yếu kém.
財 臨 帝 旺 長 生,不 忮 不 求 而 發 福。財 值 空 亡 死 絕,無 家 無 室 以 飄 蓬。
Tài lâm đế vượng trường sinh,bất kĩ bất cầu nhi phát phúc。Tài trị không vong tử tuyệt,vô gia vô thất dĩ phiêu bồng。
Tài lâm Trường sinh Đế vượng, luôn phát phúc, Tài gặp Không vong Tử Tuyệt, phiêu dạt không nhà không cửa.
Phúc đức đương quyền,tự xuân hoa chi ngộ nhật,tài phúc lạc hãm,như thu thảo chi phùng sương。
Phúc Đức nắm quyền, như hoa mùa xuân; Tài Phúc mà lạc hãm, như cây cỏ gặp sương lạnh.
子 孫 為 福 德,若 臨 日 月 或 值 世 身,內 處 則 安 中 加 樂,外 交 則 錦 上 添 花。妻 財 為 衣 祿,如 犯 旬 空 或 遭 月 破,必 然 生 計 蕭 疏,資 囊 空 乏。
Tử tôn vi phúc đức,nhược lâm nhật nguyệt hoặc trị thế thân,nội xứ tắc an trung gia lạc,ngoại giao tắc cẩm thượng thiêm hoa。Thê tài vi y lộc,như phạm tuần không hoặc tao nguyệt phá,tất nhiên sinh kế tiêu sơ,tư nang không phạp。
Tử Tôn là tượng Phúc đức, nếu lâm Nhật Nguyệt hoặc trì Thế, trong thì Gia đình vui vẻ, ngoài thì hòa hợp. Thê tài gặp Lộc nếu phạm Tuần Không hoặc gặp Nguyệt phá, tất sinh kế tiêu điều, tiền tài yếu kém.
財 臨 帝 旺 長 生,不 忮 不 求 而 發 福。財 值 空 亡 死 絕,無 家 無 室 以 飄 蓬。
Tài lâm đế vượng trường sinh,bất kĩ bất cầu nhi phát phúc。Tài trị không vong tử tuyệt,vô gia vô thất dĩ phiêu bồng。
Tài lâm Trường sinh Đế vượng, luôn phát phúc, Tài gặp Không vong Tử Tuyệt, phiêu dạt không nhà không cửa.
財 者,祿 之 主 也,如 逢 生 旺,寸 祿 不 謀 自 至。若 居 室 絕 空 缺 難 支。
Tài giả,lộc chi thiển dã,như phùng sanh vượng,thốn lộc bất mưu tự chí。Nhược cư thất tuyệt khống khuyết nan chi。
Tài chủ lộc, nếu được sinh vượng thì tất nhiều lộc. Nếu gặp Tuyệt thì trống không (kém tài lộc).
家 園 窘 迫,皆 因 死 敗 臨 身。道 業 興 隆,只 為 旺 生 持世。
Gia viên quẫn bách,giai nhân tử bại lâm thân。Đạo nghiệp hưng long,chỉ vi vượng sanh trì thế。
Gia viên quẫn bách đều do Tử Bại lâm Thân. Đạo nghiệp hưng phát do Vượng sinh trì thế Hào.
世 爻 臨 死 敗 墓 絕,從 來 家 業 蕭 條。如 逢 旺 相 生 扶,自 後 生 涯 茂 盛。
Thế hào lâm tử bại mộ tuyệt,tùng lai gia nghiệp tiêu điều。Như phùng vượng tương sinh phù,tự hậu sinh nhai mậu thịnh。
Thế Hào lâm Tử Bại Mộ Tuyệt tất gia nghiệp tiêu điều. Nếu gặp vượng tướng và được sinh trợ thì sinh kế thịnh đạt.
Tài giả,lộc chi thiển dã,như phùng sanh vượng,thốn lộc bất mưu tự chí。Nhược cư thất tuyệt khống khuyết nan chi。
Tài chủ lộc, nếu được sinh vượng thì tất nhiều lộc. Nếu gặp Tuyệt thì trống không (kém tài lộc).
家 園 窘 迫,皆 因 死 敗 臨 身。道 業 興 隆,只 為 旺 生 持世。
Gia viên quẫn bách,giai nhân tử bại lâm thân。Đạo nghiệp hưng long,chỉ vi vượng sanh trì thế。
Gia viên quẫn bách đều do Tử Bại lâm Thân. Đạo nghiệp hưng phát do Vượng sinh trì thế Hào.
世 爻 臨 死 敗 墓 絕,從 來 家 業 蕭 條。如 逢 旺 相 生 扶,自 後 生 涯 茂 盛。
Thế hào lâm tử bại mộ tuyệt,tùng lai gia nghiệp tiêu điều。Như phùng vượng tương sinh phù,tự hậu sinh nhai mậu thịnh。
Thế Hào lâm Tử Bại Mộ Tuyệt tất gia nghiệp tiêu điều. Nếu gặp vượng tướng và được sinh trợ thì sinh kế thịnh đạt.
限 臨 財 福,逢 凶 曜 不 為 凶。年 遇 兄 官,見 吉 星 非 作 吉。神、劫 煞 亦 不 成 凶。限 中 若 遇 兄 弟 官 鬼 就 作 凶殃,雖 帶 天 乙、青 龍、天 喜 在 位 終 不 為 祥。
Hạn lâm tài phúc,phùng hung diệu bất vi hung。Niên ngộ huynh quan,kiến cát tinh phi tác cát。Thần、kiếp sát diệc bất thành hung。Hạn trung nhược ngộ huynh đệ quan quỷ tựu tác hung ương,tuy đái thiên ất、thanh long、thiên hỉ tại vị chung bất vi tường。
Hạn gặp được Tài Phúc, có gặp hung cũng vô sự. Năm (tuế) gặp Huynh Quan mà có cát Tinh sẽ gặp điều tốt. Gặp Thần-Kiếp sát chưa chắc đã hung. Trong vận (hạn) nếu mà gặp Huynh đệ Quan quỷ thì dù có Thiên Ất-Thanh Long-Thiên Hỷ thì cũng chưa chắc đã có việc tốt.
二 限 中 煞 逢 戰 鬥,官 災 疾 病 綿 綿。六 爻 內 福 遇 生 扶,家 業 資 財 湧 湧。
Nhị hạn trung sát phùng chiến đấu,quan tai tật bệnh miên miên。Lục hào nội phúc ngộ sanh phù,gia nghiệp tư tài dũng dũng。
Nhị hạn có Sát và xung, quan tai bệnh tật liên miên. Trong lục Hào có Phúc được sinh trợ, gia nghiệp tài sản hưng phát.
大 限 小 限 若 逢 惡 煞 相 沖 相 剋,多 生 官 符 疾 病。主 卦 之 中 子 孫 更 逢 生 旺,廣 增 產 業 錢 財。
Đại hạn tiểu hạn nhược phùng ác sát tương trùng tương khắc,đa sanh quan phù tật bệnh。Thiển quái chi trung tử tôn canh phùng sanh vượng,quảng tăng sản nghiệp tiền tài。
Đại hạn và tiểu hạn gặp ác Sát xung khắc tất sinh Quan và tật bệnh. Trong quẻ có Tử tôn gặp (Canh – Kim) sinh vượng, tất sản nghiệp tiền tài phát đạt.
Hạn lâm tài phúc,phùng hung diệu bất vi hung。Niên ngộ huynh quan,kiến cát tinh phi tác cát。Thần、kiếp sát diệc bất thành hung。Hạn trung nhược ngộ huynh đệ quan quỷ tựu tác hung ương,tuy đái thiên ất、thanh long、thiên hỉ tại vị chung bất vi tường。
Hạn gặp được Tài Phúc, có gặp hung cũng vô sự. Năm (tuế) gặp Huynh Quan mà có cát Tinh sẽ gặp điều tốt. Gặp Thần-Kiếp sát chưa chắc đã hung. Trong vận (hạn) nếu mà gặp Huynh đệ Quan quỷ thì dù có Thiên Ất-Thanh Long-Thiên Hỷ thì cũng chưa chắc đã có việc tốt.
二 限 中 煞 逢 戰 鬥,官 災 疾 病 綿 綿。六 爻 內 福 遇 生 扶,家 業 資 財 湧 湧。
Nhị hạn trung sát phùng chiến đấu,quan tai tật bệnh miên miên。Lục hào nội phúc ngộ sanh phù,gia nghiệp tư tài dũng dũng。
Nhị hạn có Sát và xung, quan tai bệnh tật liên miên. Trong lục Hào có Phúc được sinh trợ, gia nghiệp tài sản hưng phát.
大 限 小 限 若 逢 惡 煞 相 沖 相 剋,多 生 官 符 疾 病。主 卦 之 中 子 孫 更 逢 生 旺,廣 增 產 業 錢 財。
Đại hạn tiểu hạn nhược phùng ác sát tương trùng tương khắc,đa sanh quan phù tật bệnh。Thiển quái chi trung tử tôn canh phùng sanh vượng,quảng tăng sản nghiệp tiền tài。
Đại hạn và tiểu hạn gặp ác Sát xung khắc tất sinh Quan và tật bệnh. Trong quẻ có Tử tôn gặp (Canh – Kim) sinh vượng, tất sản nghiệp tiền tài phát đạt.
惡 煞 逢 沖,縱 困 而 不 困。凶 神 無 制,雖 榮 而 不 榮。
Ác sát phùng trùng,túng khốn nhi bất khốn。Hung thần vô chế,tuy vinh nhi bất vinh。
Ác sát hội họp, dẫu có nguy khốn cũng không nguy khốn. Hung thần mà không có chế ngự, dù có vinh hiển cũng không vinh hiển.
凡 兄 弟、官 鬼、白 虎、騰 蛇 皆 為 惡 煞,在 卦 動 者,本 不 為 祥,若 遇 刑 沖,反 為 吉 兆。凶 煞 如 無 剋 制,有 青 龍 財 福,亦 不 為 榮。
Phàm huynh đệ、quan quỷ、bạch hổ、đằng xà giai vi ác sát,tại quái động giả,bổn bất vi tường,nhược ngộ hình trùng,phản vi cát triệu。Hung sát như vô khắc chế,hữu thanh long tài phúc,diệc bất vi vinh。
Huynh đệ-Quan quỷ-Bạch hổ-Đằng xà là ác sát, nếu động thì không tốt cho Thân, nếu gặp hình xung thì lại là điềm cát. Hung sát mà không được khắc chế, ví như Thanh Long-tài-Phúc thì khó vinh hiển.
世 命 變 空,一 世 多 成 多 敗。身 限 兩 陷,百 年 勞 力 勞 心。
Thế mệnh biến không,nhất thế đa thành đa bại。Thân hạn lưỡng hãm,bách niên lao lực lao tâm。
Hào Thế thân mệnh biến Không, tất thành công nhiều nhưng thất bại cũng nhiều. Thân mà bị hãm hai lần tất cả đời lao tâm khổ tứ.
Ác sát phùng trùng,túng khốn nhi bất khốn。Hung thần vô chế,tuy vinh nhi bất vinh。
Ác sát hội họp, dẫu có nguy khốn cũng không nguy khốn. Hung thần mà không có chế ngự, dù có vinh hiển cũng không vinh hiển.
凡 兄 弟、官 鬼、白 虎、騰 蛇 皆 為 惡 煞,在 卦 動 者,本 不 為 祥,若 遇 刑 沖,反 為 吉 兆。凶 煞 如 無 剋 制,有 青 龍 財 福,亦 不 為 榮。
Phàm huynh đệ、quan quỷ、bạch hổ、đằng xà giai vi ác sát,tại quái động giả,bổn bất vi tường,nhược ngộ hình trùng,phản vi cát triệu。Hung sát như vô khắc chế,hữu thanh long tài phúc,diệc bất vi vinh。
Huynh đệ-Quan quỷ-Bạch hổ-Đằng xà là ác sát, nếu động thì không tốt cho Thân, nếu gặp hình xung thì lại là điềm cát. Hung sát mà không được khắc chế, ví như Thanh Long-tài-Phúc thì khó vinh hiển.
世 命 變 空,一 世 多 成 多 敗。身 限 兩 陷,百 年 勞 力 勞 心。
Thế mệnh biến không,nhất thế đa thành đa bại。Thân hạn lưỡng hãm,bách niên lao lực lao tâm。
Hào Thế thân mệnh biến Không, tất thành công nhiều nhưng thất bại cũng nhiều. Thân mà bị hãm hai lần tất cả đời lao tâm khổ tứ.
世 爻 與 本 命 同 值 旬 空,平 生 起 伏 不 常,終 難 穩 足。卦 身 與 限 爻 如 臨 空 地,便 主 身 心 勞 頓,事 業 少 成。
Thế hào dữ bổn mệnh đồng trị tuần không,bình sinh khởi phục bất thường,chung nan ổn túc。Quái thân dữ hạn hào như lâm khống địa,tiện thiển thân tâm lao đốn,sự nghiệp thiểu thành。
Hào Thế là bổn mệnh mà gặp Tuần Không, cuộc sống lên xuống bất thường, cuối đời khó mà no đủ. Trong hạn (vận hạn) mà quái Thân lâm không tất trong hạn đó thân tâm hao tổn, sự nghiệp ít thành tựu.
世 居 白 虎 官 爻,災 中 染 疾。身 住 青 龍 子 象,樂 處 加 懼。
Thế cư bạch hổ quan hào,tai trung nhiễm tật。Thân trụ thanh long tử tượng,lạc xứ gia cụ。
Thế cư Bạch hổ tại Hào Quan tất gặp tai ương bệnh tật. Thân có Thanh Long tại Tử thì bình ổn, vui vẻ nhưng có chút lo sợ.
Thế hào dữ bổn mệnh đồng trị tuần không,bình sinh khởi phục bất thường,chung nan ổn túc。Quái thân dữ hạn hào như lâm khống địa,tiện thiển thân tâm lao đốn,sự nghiệp thiểu thành。
Hào Thế là bổn mệnh mà gặp Tuần Không, cuộc sống lên xuống bất thường, cuối đời khó mà no đủ. Trong hạn (vận hạn) mà quái Thân lâm không tất trong hạn đó thân tâm hao tổn, sự nghiệp ít thành tựu.
世 居 白 虎 官 爻,災 中 染 疾。身 住 青 龍 子 象,樂 處 加 懼。
Thế cư bạch hổ quan hào,tai trung nhiễm tật。Thân trụ thanh long tử tượng,lạc xứ gia cụ。
Thế cư Bạch hổ tại Hào Quan tất gặp tai ương bệnh tật. Thân có Thanh Long tại Tử thì bình ổn, vui vẻ nhưng có chút lo sợ.
鬼 臨 白 虎 持 世,爻 內 又 無 子 孫,終 身 病 而 複 病 帶 疾 之 愆,要 知 何 處 染 疾,細 詳 誰 卦 臨 官 發 動,乾 為 頭、坤 為 腹、坎 作 耳、離 作 目、兌 是 口,巽 是 股、艮 即 手、震 即 足。再 察 五 行 值 鬼,便 知 五 臟 生 災,水 為 腰 腎,金 為 肺,火 主 心 胸,木 主 肝,土 爻 脾 胃,休 逢 鬼 旺 重,衰 輕 仔 細 看。又 論 人 生 四 體,卦 列 六 爻,初 足、二 腿、三 腰 腹、四 為 背 助 及 心 胸、五 為 頸 面 分 其 位、六 為 頭 頂 發 相 同。看 官 臨 在 何 爻 動,便 決 災 生 此 處 中。複 陳 福 德 青 龍 持 世,更 遇 扶 持,處 世 清 安 獲 福,美 處 加 歡。
Quỷ lâm bạch hổ trì thế,hào nội hựu vô tử tôn,chung thân bệnh nhi phục bệnh đái tật chi khiên,yếu tri hà xứ nhiễm tật,tế tường thùy quái lâm quan phát động,can vi đầu、khôn vi phúc、khảm tác nhĩ、ly tác mục、đoái thị khẩu,tốn thị cổ、cấn tức thủ、chấn tức túc。Tái sát ngũ hành trị quỷ,tiện tri ngũ tạng sanh tai,thủy vi yêu thận,kim vi phế,hỏa chủ tâm hung,mộc chủ can,thổ hào tì vị,hưu phùng quỷ vượng trọng,suy khinh tử tế khán。Hựu luận nhân sinh tứ thể,quái liệt lục hào,sơ túc、nhị thối、tam yêu phúc、tứ vi bội trợ cập tâm hung、ngũvi cảnh diện phân kì vị、lục vi đầu đính phát tương đồng。Khán quan lâm tại hà hào động,tiện quyết tai sanh thử xứ trung。Phục trần phúc đức thanh long trì thế,canh ngộ phù trì,xử thế thanh an hoạch phúc,mỹ xứ gia hoan。
Hào Quỷ mà Bạch hổ trì Thế, hào nội lại không có Tử tôn tất cả đời bệnh tật liên miên. Quan trọng là xem xét bị bệnh tật gì, xét rõ Quái gặp Quan mà động: nếu là quái Càn thì bệnh ở đầu, Khôn bệnh ở bụng, Khảm ở tai, Ly bệnh mắt, Đoài bệnh tại mồm miệng, Tốn bệnh tại cổ, Cấn bệnh ở tay, Chấn bệnh ở chân. Dựa theo ngũ hành để xét Quỷ biết bệnh ở ngũ tạng: Thủy thận, Kim phổi, Hỏa tim, Mộc gan, Thổ tỳ vị. Nếu hưu mà Quỷ lại vượng thì nghiêm trọng, cần xem xét thật kỹ lưỡng. Luận nhân sinh có bốn loại, theo đó, quái có lục hào: hào sơ là cẳng (chân), hào hai là đùi, hào ba là eo bụng, hào bốn là ngực và lưng, hào năm là gáy và mặt, hào sáu là đầu. Xét xem quan ở hào nào và nếu động thì sẽ biết. Nếu được phúc đức Thanh Long trì thế, gặp được phù trợ tất có phúc mà an lành, cuộc sống vui vẻ.
勾 陳 為 遲 鈍 之 星,騰 蛇 乃 虛 浮 之 煞。玄 武 發 臨 天 賊,常 被 穿 偷;朱 雀 動 帶 官 符,多 招 詞 訟。
Câu trần vi trì độn chi tinh,đằng xà nãi hư phù chi sát。Huyền vũ phát lâm thiên tặc,thường bị xuyên thâu;chu tước động đái quan phù,đa chiêu từ tụng。
Câu Trần trì (hãm) Thế hôn ám, Đằng Xà là sát tinh hư phù. Huyền Vũ động tất đạo tặc mờ ám, phòng trộm cắp; Chu Tước động ứng việc quan, kiện tụng.
Quỷ lâm bạch hổ trì thế,hào nội hựu vô tử tôn,chung thân bệnh nhi phục bệnh đái tật chi khiên,yếu tri hà xứ nhiễm tật,tế tường thùy quái lâm quan phát động,can vi đầu、khôn vi phúc、khảm tác nhĩ、ly tác mục、đoái thị khẩu,tốn thị cổ、cấn tức thủ、chấn tức túc。Tái sát ngũ hành trị quỷ,tiện tri ngũ tạng sanh tai,thủy vi yêu thận,kim vi phế,hỏa chủ tâm hung,mộc chủ can,thổ hào tì vị,hưu phùng quỷ vượng trọng,suy khinh tử tế khán。Hựu luận nhân sinh tứ thể,quái liệt lục hào,sơ túc、nhị thối、tam yêu phúc、tứ vi bội trợ cập tâm hung、ngũvi cảnh diện phân kì vị、lục vi đầu đính phát tương đồng。Khán quan lâm tại hà hào động,tiện quyết tai sanh thử xứ trung。Phục trần phúc đức thanh long trì thế,canh ngộ phù trì,xử thế thanh an hoạch phúc,mỹ xứ gia hoan。
Hào Quỷ mà Bạch hổ trì Thế, hào nội lại không có Tử tôn tất cả đời bệnh tật liên miên. Quan trọng là xem xét bị bệnh tật gì, xét rõ Quái gặp Quan mà động: nếu là quái Càn thì bệnh ở đầu, Khôn bệnh ở bụng, Khảm ở tai, Ly bệnh mắt, Đoài bệnh tại mồm miệng, Tốn bệnh tại cổ, Cấn bệnh ở tay, Chấn bệnh ở chân. Dựa theo ngũ hành để xét Quỷ biết bệnh ở ngũ tạng: Thủy thận, Kim phổi, Hỏa tim, Mộc gan, Thổ tỳ vị. Nếu hưu mà Quỷ lại vượng thì nghiêm trọng, cần xem xét thật kỹ lưỡng. Luận nhân sinh có bốn loại, theo đó, quái có lục hào: hào sơ là cẳng (chân), hào hai là đùi, hào ba là eo bụng, hào bốn là ngực và lưng, hào năm là gáy và mặt, hào sáu là đầu. Xét xem quan ở hào nào và nếu động thì sẽ biết. Nếu được phúc đức Thanh Long trì thế, gặp được phù trợ tất có phúc mà an lành, cuộc sống vui vẻ.
勾 陳 為 遲 鈍 之 星,騰 蛇 乃 虛 浮 之 煞。玄 武 發 臨 天 賊,常 被 穿 偷;朱 雀 動 帶 官 符,多 招 詞 訟。
Câu trần vi trì độn chi tinh,đằng xà nãi hư phù chi sát。Huyền vũ phát lâm thiên tặc,thường bị xuyên thâu;chu tước động đái quan phù,đa chiêu từ tụng。
Câu Trần trì (hãm) Thế hôn ám, Đằng Xà là sát tinh hư phù. Huyền Vũ động tất đạo tặc mờ ám, phòng trộm cắp; Chu Tước động ứng việc quan, kiện tụng.
以 上 所 言 皆 論 鬼 臨 世 上,動 則 尤 甚。帶 勾 陳,為 人 遲 鈍。遇 騰 蛇,作 事 虛 浮。玄 武 常 憂 失 脫。朱 雀 多 犯 宮 非。龍 因 酒 色 以 招 殃。虎 為 剛 強 而 惹 禍。
Dĩ thượng sở ngôn giai luận quỷ lâm thế thượng,động tắc vưu thậm。Đái câu trần,vi nhân trì độn。Ngộ đằng xà,tố sự hư phù。Huyền vũ thường ưu thất thoát。Chu tước đa phạm cung phi。Long nhân tửu sắc dĩ chiêu ương。Hổ vi cương cường nhi nhạ họa。
Nay luận Quỷ trì Thế, động tất tác oai. Gặp Câu Trần tất hôn ám. Gặp Đằng Xà tất hư phù. Gặp Huyền Vũ chủ thất thoát. Chu Tước tất gặp chuyện rắc rối (cửa quan). Thanh Long tất tai ương do tửu sắc. Bạch Hổ ứng họa đến.
火 官 剋 世,憂 逢 回 祿 之 警。水 鬼 傷 身,慮 患 溺 波 之 險。
Hỏa quan khắc thế,ưu phùng Hồi Lộc chi cảnh。Thủy quỷ thương thân,lự hoạn nịch ba chi hiểm。
Quan Hỏa khắc Thế, đề phòng đường tài lộc. Thủy Quỷ tổn thương thân phòng rơi vào họa hung hiểm bùng phát.
Dĩ thượng sở ngôn giai luận quỷ lâm thế thượng,động tắc vưu thậm。Đái câu trần,vi nhân trì độn。Ngộ đằng xà,tố sự hư phù。Huyền vũ thường ưu thất thoát。Chu tước đa phạm cung phi。Long nhân tửu sắc dĩ chiêu ương。Hổ vi cương cường nhi nhạ họa。
Nay luận Quỷ trì Thế, động tất tác oai. Gặp Câu Trần tất hôn ám. Gặp Đằng Xà tất hư phù. Gặp Huyền Vũ chủ thất thoát. Chu Tước tất gặp chuyện rắc rối (cửa quan). Thanh Long tất tai ương do tửu sắc. Bạch Hổ ứng họa đến.
火 官 剋 世,憂 逢 回 祿 之 警。水 鬼 傷 身,慮 患 溺 波 之 險。
Hỏa quan khắc thế,ưu phùng Hồi Lộc chi cảnh。Thủy quỷ thương thân,lự hoạn nịch ba chi hiểm。
Quan Hỏa khắc Thế, đề phòng đường tài lộc. Thủy Quỷ tổn thương thân phòng rơi vào họa hung hiểm bùng phát.
鬼 在 卦 中 不 拘 動 靜,如 來 剋 世,無 不 為 殃。火 鬼 慮 遭 火 患。金 官 恐 犯 刀 砧。水 官 莫 往 江 湖。
Quỷ tại quái trung bất câu động tĩnh,Như Lai khắc thế,vô bất vi ương。Hỏa quỷ lự tao hỏa hoạn。Kim quan khủng phạm đao châm。Thủy quan mạc vãng giang hồ。
Quỷ trong quẻ không luận động tĩnh, nếu khắc Thế tất gặp tai ương. Quỷ Hỏa phòng hỏa hoạn. Quan Kim phòng nạn đao thương. Quan Thủy phòng họa sông hồ.
土 鬼 休 登 山 陸。木 鬼 恐 樹 林 之 害。午 官 慮 騾 馬 之 虧。巳 被 蛇 傷,寅 遭 虎 噬,戌 當 犬 咬,丑 犯 牛 亡,華 蓋 休 交 僧 道,咸 池 莫 愛 邪 淫。
Thổ quỷ hưu đăng sơn lục。Mộc quỷ khủng thụ lâm chi hại。Ngọ quan lự loa mã chi khuy。Tị bị xà thương,dần tao hổ phệ,tuất đương khuyển giảo,sửu phạm ngưu vong,hoa cái hưu giao tăng đạo,hàm trì mạc ái tà dâm。
Quỷ Thổ nên tránh chốn sơn dã. Mộc Quỷ tránh tới nơi rừng rú. Quan Ngọ họa do lừa ngựa gây ra. Tỵ họa bởi rắn, Dần bị hổ vồ, Tuất phòng chó cắn, Sửa họa do trâu, Hoa Cái không nên kết giao Tăng Đạo, Hàm Trì họa bởi dâm tà.
世 被 誰 爻 沖 剋,方 知 誰 輩 之 欺 淩。身 叨 何 象 生 扶,便 識 何 人 之 陰 庇。
Thế bị thùy hào trùng khắc,phương tri thùy bối chi khi lăng。Thân đao hà tượng sanh phù,tiện thức hà nhân chi âm tí。
Thế bị hào khác xung khắc, đó là do nhiều người hãm hại. Thân được sinh phù, tất được người âm phù hộ.
Quỷ tại quái trung bất câu động tĩnh,Như Lai khắc thế,vô bất vi ương。Hỏa quỷ lự tao hỏa hoạn。Kim quan khủng phạm đao châm。Thủy quan mạc vãng giang hồ。
Quỷ trong quẻ không luận động tĩnh, nếu khắc Thế tất gặp tai ương. Quỷ Hỏa phòng hỏa hoạn. Quan Kim phòng nạn đao thương. Quan Thủy phòng họa sông hồ.
土 鬼 休 登 山 陸。木 鬼 恐 樹 林 之 害。午 官 慮 騾 馬 之 虧。巳 被 蛇 傷,寅 遭 虎 噬,戌 當 犬 咬,丑 犯 牛 亡,華 蓋 休 交 僧 道,咸 池 莫 愛 邪 淫。
Thổ quỷ hưu đăng sơn lục。Mộc quỷ khủng thụ lâm chi hại。Ngọ quan lự loa mã chi khuy。Tị bị xà thương,dần tao hổ phệ,tuất đương khuyển giảo,sửu phạm ngưu vong,hoa cái hưu giao tăng đạo,hàm trì mạc ái tà dâm。
Quỷ Thổ nên tránh chốn sơn dã. Mộc Quỷ tránh tới nơi rừng rú. Quan Ngọ họa do lừa ngựa gây ra. Tỵ họa bởi rắn, Dần bị hổ vồ, Tuất phòng chó cắn, Sửa họa do trâu, Hoa Cái không nên kết giao Tăng Đạo, Hàm Trì họa bởi dâm tà.
世 被 誰 爻 沖 剋,方 知 誰 輩 之 欺 淩。身 叨 何 象 生 扶,便 識 何 人 之 陰 庇。
Thế bị thùy hào trùng khắc,phương tri thùy bối chi khi lăng。Thân đao hà tượng sanh phù,tiện thức hà nhân chi âm tí。
Thế bị hào khác xung khắc, đó là do nhiều người hãm hại. Thân được sinh phù, tất được người âm phù hộ.
動 來 剋 世 之 爻,便 為 侵 害。父 母 剋,被 椿 萱 之 胎 禍。兄 弟 剋,受 手 足 之 侵 淩。財 剋,受 妻 奴 之 損。子 傷,忍 兒 女 之 虧。若 鬼 剋 犯 官 刑,子 動 方 能 解。再 查 何 象 動 來 生 世,即 賴 維 持,父 生,蒙 尊 長 之 恩。子 生,得 卑 幼 之 力。兄 生,叨 手 足 之 情。財 生,賴 妻 奴 之 助。官 生,仗 貴 宦 相 扶。鬼 生,感 神 祗 護 佑。
Động lai khắc thế chi hào,tiện vi xâm hại。Phụ mẫu khắc,bị xuân huyên chi thai họa。Huynh đệ khắc,thụ thủ túc chi xâm lăng。Tài khắc,thụ thê nô chi tổn。Tử thương,nhẫn nhi nữ chi khuy。Nhược quỷ khắc phạm quan hình,tử động phương năng giải。Tái tra hà tượng động lai sinhthế,tức lại duy trì,phụ sanh,mông tôn trưởng chi ân。Tử sanh,đắc ti ấu chi lực。Huynh sanh,đao thủ túc chi tình。Tài sanh,lại thê nô chi trợ。Quan sanh,trượng quý hoạn tương phù。Quỷ sanh,cảm thần chi hộ hữu。
Hào động khắc thế, tất bị tổn thương. Phụ Mẫu khắc, cha mẹ có hại cho mình. Huynh đệ khắc, phòng anh em làm hại. Tài khắc, phòng vợ hay nô bộc làm hại. Tử khắc, ảnh hưởng bởi con cái. Nếu bị Quan Quỷ hình khắc, Tử động sẽ giải cứu. Nếu hào động sinh Thế, tức được phù trì, Phụ sinh Thế, đó là được nhận ân đức của người bề trên. Tử sinh Thế, được con trợ giúp. Huynh sinh, tất tình nghĩa tốt đẹp. Tài sinh, vợ và nô bộc trợ giúp. Quan sinh Thế, cửa quan trợ giúp. Quỷ sinh, thần linh phù hộ.
遊 魂 世 動 利 往 他 途,身 靜 歸 魂 休 離 不 境。內 旺 外 衰 憂 出 外,內 衰 外 旺 莫 歸 宗。
Du hồn thế động lợi vãng tha đồ,thân tĩnh quy hồn hưu ly bất cảnh。Nội vượng ngoại suy ưu xuất ngoại,nội suy ngoại vượng mạc quy tông。
Thế Du hồn mà động, lợi việc đi đường, Thân Quy hồn mà tĩnh, không xuất hành. Nội vượng ngoại suy (quẻ nội-ngoại) lo lắng việc xuất ngoại, nội suy ngoại vượng chưa trở về.
Động lai khắc thế chi hào,tiện vi xâm hại。Phụ mẫu khắc,bị xuân huyên chi thai họa。Huynh đệ khắc,thụ thủ túc chi xâm lăng。Tài khắc,thụ thê nô chi tổn。Tử thương,nhẫn nhi nữ chi khuy。Nhược quỷ khắc phạm quan hình,tử động phương năng giải。Tái tra hà tượng động lai sinhthế,tức lại duy trì,phụ sanh,mông tôn trưởng chi ân。Tử sanh,đắc ti ấu chi lực。Huynh sanh,đao thủ túc chi tình。Tài sanh,lại thê nô chi trợ。Quan sanh,trượng quý hoạn tương phù。Quỷ sanh,cảm thần chi hộ hữu。
Hào động khắc thế, tất bị tổn thương. Phụ Mẫu khắc, cha mẹ có hại cho mình. Huynh đệ khắc, phòng anh em làm hại. Tài khắc, phòng vợ hay nô bộc làm hại. Tử khắc, ảnh hưởng bởi con cái. Nếu bị Quan Quỷ hình khắc, Tử động sẽ giải cứu. Nếu hào động sinh Thế, tức được phù trì, Phụ sinh Thế, đó là được nhận ân đức của người bề trên. Tử sinh Thế, được con trợ giúp. Huynh sinh, tất tình nghĩa tốt đẹp. Tài sinh, vợ và nô bộc trợ giúp. Quan sinh Thế, cửa quan trợ giúp. Quỷ sinh, thần linh phù hộ.
遊 魂 世 動 利 往 他 途,身 靜 歸 魂 休 離 不 境。內 旺 外 衰 憂 出 外,內 衰 外 旺 莫 歸 宗。
Du hồn thế động lợi vãng tha đồ,thân tĩnh quy hồn hưu ly bất cảnh。Nội vượng ngoại suy ưu xuất ngoại,nội suy ngoại vượng mạc quy tông。
Thế Du hồn mà động, lợi việc đi đường, Thân Quy hồn mà tĩnh, không xuất hành. Nội vượng ngoại suy (quẻ nội-ngoại) lo lắng việc xuất ngoại, nội suy ngoại vượng chưa trở về.
凡 遊 魂 卦,便 宜 出 外,縱 不 遊 魂,世 爻 動 者,亦 可 登 程。歸 魂 之 卦,只 可 安 居,若 卜 返 鄉 最 宜。世 靜 亦 然。伏 看 內 為 止 外 為 行,內 卦 旺 ,守 舊 則 吉。外 卦 旺,行 後 反 亨。
Phàm du hồn quái,tiện nghi xuất ngoại,túng bất du hồn,thế hào động giả,diệc khả đăng trình。Quy hồn chi quái,chỉ khả an cư,nhược bốc phản hương tối nghi。Thế tĩnh diệc nhiên。Phục khán nội vi chỉ ngoại vi hành,nội quái vượng,thủ cựu tắc cát。Ngoại quái vượng,hành hậu phản hanh。
Khi coi Du hồn quái, lợi xuất ngoại, dẫu không gặp Du hồn mà Thế hào động thì vẫn lên đường xuất hành được. Quẻ Quy hồn lợi an cư, lợi trở về nhà. Thế tĩnh cũng tưpng tự. Phục trong quẻ ứng việc ra bên ngoài (xuất hành), nội quái mà vượng tất cát. Ngoại quái vượng tất việc sau này không lợi.
生 合 之 方,行 當 獲 吉。剋 沖 之 向,去 必 遭 凶。
Sanh hiệp chi phương,hàng đương hoạch cát。Khắc trùng chi hướng,khứ tất tao hung。
Phương Sinh Hợp tất được lợi cát. Hướng Xung khắc tất gặp hung.
Phàm du hồn quái,tiện nghi xuất ngoại,túng bất du hồn,thế hào động giả,diệc khả đăng trình。Quy hồn chi quái,chỉ khả an cư,nhược bốc phản hương tối nghi。Thế tĩnh diệc nhiên。Phục khán nội vi chỉ ngoại vi hành,nội quái vượng,thủ cựu tắc cát。Ngoại quái vượng,hành hậu phản hanh。
Khi coi Du hồn quái, lợi xuất ngoại, dẫu không gặp Du hồn mà Thế hào động thì vẫn lên đường xuất hành được. Quẻ Quy hồn lợi an cư, lợi trở về nhà. Thế tĩnh cũng tưpng tự. Phục trong quẻ ứng việc ra bên ngoài (xuất hành), nội quái mà vượng tất cát. Ngoại quái vượng tất việc sau này không lợi.
生 合 之 方,行 當 獲 吉。剋 沖 之 向,去 必 遭 凶。
Sanh hiệp chi phương,hàng đương hoạch cát。Khắc trùng chi hướng,khứ tất tao hung。
Phương Sinh Hợp tất được lợi cát. Hướng Xung khắc tất gặp hung.
但 看 何 爻 生 用,利 往 其 方。誰 來 沖 剋 主 爻,莫 奔 此 路。且 如 兄 占 弟 命,卜 得 臨 卦 土 作 用 爻,土 賴 火 生,宜 行 南 地。土 遭 木 剋 忌 往 東 方。丑 被 未 沖,西 南 莫 去。丑 得 子 合,往 北 不 過 遇 喜 悅 之 人。無 分 凶 吉。若 卦 內 木 爻 又 動,北 更 不 宜 取。金 制 木 之 鄉,西 反 利,餘 卦 仿 此。
Đãn khán hà hào sanh dụng,lợi vãng kì phương。Thùy lai trùng khắc thiển hào,mạc bôn thử lộ。Thả như huynh chiếm đệ mệnh,bốc đắc lâm quái thổ tác dụng hào,thổ lại hỏa sanh,nghi hành nam địa。Thổ tao mộc khắc kị vãng đông phương。Sửu bị vị trùng,tây nam mạc khứ。Sửu đắc tử hiệp,vãng bắc bất quá ngộ hỉ duyệt chi nhân。Vô phân hung cát。Nhược quái nội mộc hào hựu động,bắc canh bất nghi thủ。Kim chế mộc chi hương,tây phản lợi,dư quái phảng thử。
Coi xem hào nào sinh Thế, tất biết phương nào có lợi cho mình mà biết đường tiến lui. Ví như anh coi Mệnh cho em, đắc quẻ thuộc Thổ dụng sự, Thổ được Hỏa sinh, đi hướng Nam có lợi. Mộc khắc Thổ, kỵ đi hướng Đông. Sửu bị xung, bất lợi Tây Nam. Sửu hợp Tý, hướng Bắc có lợi. Phán đoán cát hung, nếu nội quái hào Mộc động, lợi phương Bắc. Kim khắc Mộc, hướng Tây bất lợi. Đây là phép dùng quái để phán đoán.
如 問 雙 親,父 母 忌 空 財 忌 動。若 觀 子 侄,福 神 宜 旺 印 宜 衰。占 手 足 而 觀 兄 象,卜 妻 奴 以 看 財 爻。世 己 應 他 各 取 用 爻 之 定 例,衰 凶 旺 吉 皆 為 總 斷 之 根 因。
Như vấn song thân,phụ mẫu kị không tài kị động。Nhược quan tử chất,phúc thần nghi vượng ấn nghi suy。Chiếm thủ túc nhi quan huynh tượng,bốc thê nô dĩ khán tài hào。Thế kỷ ứng tha các thủ dụng hào chi định lệ,suy hung vượng cát giai vi tổng đoạn chi căn nhân。
Ví như, đoán về bố mẹ, Phụ mẫu kỵ gặp Không, Tài kỵ động. Nếu coi về con cháu đó là hào Tử tôn, phúc thần cần vượng tránh suy. Bói về anh em coi hào Huynh Đệ, bốc vợ và nô bộc coi hào Tài. Thế hào là mình, Ứng hào là người, căn cứ vào đó mà phán đoán cát hung của con người.
Đãn khán hà hào sanh dụng,lợi vãng kì phương。Thùy lai trùng khắc thiển hào,mạc bôn thử lộ。Thả như huynh chiếm đệ mệnh,bốc đắc lâm quái thổ tác dụng hào,thổ lại hỏa sanh,nghi hành nam địa。Thổ tao mộc khắc kị vãng đông phương。Sửu bị vị trùng,tây nam mạc khứ。Sửu đắc tử hiệp,vãng bắc bất quá ngộ hỉ duyệt chi nhân。Vô phân hung cát。Nhược quái nội mộc hào hựu động,bắc canh bất nghi thủ。Kim chế mộc chi hương,tây phản lợi,dư quái phảng thử。
Coi xem hào nào sinh Thế, tất biết phương nào có lợi cho mình mà biết đường tiến lui. Ví như anh coi Mệnh cho em, đắc quẻ thuộc Thổ dụng sự, Thổ được Hỏa sinh, đi hướng Nam có lợi. Mộc khắc Thổ, kỵ đi hướng Đông. Sửu bị xung, bất lợi Tây Nam. Sửu hợp Tý, hướng Bắc có lợi. Phán đoán cát hung, nếu nội quái hào Mộc động, lợi phương Bắc. Kim khắc Mộc, hướng Tây bất lợi. Đây là phép dùng quái để phán đoán.
如 問 雙 親,父 母 忌 空 財 忌 動。若 觀 子 侄,福 神 宜 旺 印 宜 衰。占 手 足 而 觀 兄 象,卜 妻 奴 以 看 財 爻。世 己 應 他 各 取 用 爻 之 定 例,衰 凶 旺 吉 皆 為 總 斷 之 根 因。
Như vấn song thân,phụ mẫu kị không tài kị động。Nhược quan tử chất,phúc thần nghi vượng ấn nghi suy。Chiếm thủ túc nhi quan huynh tượng,bốc thê nô dĩ khán tài hào。Thế kỷ ứng tha các thủ dụng hào chi định lệ,suy hung vượng cát giai vi tổng đoạn chi căn nhân。
Ví như, đoán về bố mẹ, Phụ mẫu kỵ gặp Không, Tài kỵ động. Nếu coi về con cháu đó là hào Tử tôn, phúc thần cần vượng tránh suy. Bói về anh em coi hào Huynh Đệ, bốc vợ và nô bộc coi hào Tài. Thế hào là mình, Ứng hào là người, căn cứ vào đó mà phán đoán cát hung của con người.
占 父 母 叔 伯 尊 長 之 類,皆 宜 父 旺 則 吉,猶 嫌 財 動,反 利 官 興,卜 兒 女 婿 侄 卑 幼、僧 道 等,統 要 子 興 逢 父 限 則 凶,遇 兄 年 反 吉。問 兄 弟 朋 友 者,咸 怕 兄 空,父 搖 成 吉,鬼 動 成 凶。詢 妻 妾 奴 婢 及 情 人 者,皆 用 財 爻,遇 子 為 祥,見 兄 成 咎。探 夫 主 及 文 武 官 員 身 命,其 察 官 爻 旺 增 榮 耀,衰 減 光 輝。子 動 雲 凶,財 興 曰 吉。卜 自 身,世 為 主 象,問 他 人 應 作 用 爻,旺 相 逢 生 則 為 吉 斷。休 囚 遇 剋 便 作 凶。祥 誠 能 依 此 推 之,庶 無 一 毫 差 謬 矣!
Chiếm phụ mẫu thúc bá tôn trưởng chi loại,giai nghi phụ vượng tắc cát,do hiềm tài động,phản lợi quan hưng,bốc nhi nữ tế chất ti ấu、tăng đạo đẳng,thống yếu tử hưng phùng phụ hạn tắc hung,ngộ huynh niên phản cát。Vấn huynh đệ bằng hữu giả,hàm phạ huynh không,phụ diêu thành cát,quỷ động thành hung。Tuân thê thiếp nô tì cập tình nhân giả,giai dụng tài hào,ngộ tử vi tường,kiến huynh thành cữu。Thamphu chủ cập văn vũ quan viên thân mệnh,kì sát quan hào vượng tăng vinh diệu,suy giảm quang huy。Tử động vân hung,tài hưng viết cát。Bốc tự thân,thế vi chủ tượng,vấn tha nhân ứng tác dụng hào,vượng tương phùng sanh tắc vi cát đoạn。Hưu tù ngộ khắc tiện tác hung。Tường thành năng y thử thôi chi,thứ vô nhất hào sai mậu hĩ!
Bói về cha mẹ, chú gì cô bác, cần hào Phụ vượng cát, tránh hào Tài động, không lợi đường quan lộc; coi về con cái cũng như Tăng Đạo, hào Tử hưng thịnh mà gặp hạn hào Phụ nắm quyền tất hung hiểm, gặp năm Huynh không cát. Ví như Bói hỏi về anh em bừng hữu, sợ Huynh gặp Không, nếu Phụ động lại cát, Quỷ động thì hung. Bói vợ-tình nhân-nô bộc, dụng thần là hào Tài, gặp Tử thì tốt, gặp Huynh thì hung. Giới quan chức văn sỹ coi bói, hào Quan vượng tất cát lợi, suy tất không lợi. Tử động thì hung, Tài hưng vượng tất cát. Bói cho bản thân mình, Thế hào là dụng thần, coi người ngoài là hào Ứng, nếu vượng tướng và sinh cho nhau tất cát lợi. Hưu tù mà khắc thì hung. Cát hung đều dựa vào hào dụng thần mà suy xét biện luận thì nhất định không sai lạc.
Chiếm phụ mẫu thúc bá tôn trưởng chi loại,giai nghi phụ vượng tắc cát,do hiềm tài động,phản lợi quan hưng,bốc nhi nữ tế chất ti ấu、tăng đạo đẳng,thống yếu tử hưng phùng phụ hạn tắc hung,ngộ huynh niên phản cát。Vấn huynh đệ bằng hữu giả,hàm phạ huynh không,phụ diêu thành cát,quỷ động thành hung。Tuân thê thiếp nô tì cập tình nhân giả,giai dụng tài hào,ngộ tử vi tường,kiến huynh thành cữu。Thamphu chủ cập văn vũ quan viên thân mệnh,kì sát quan hào vượng tăng vinh diệu,suy giảm quang huy。Tử động vân hung,tài hưng viết cát。Bốc tự thân,thế vi chủ tượng,vấn tha nhân ứng tác dụng hào,vượng tương phùng sanh tắc vi cát đoạn。Hưu tù ngộ khắc tiện tác hung。Tường thành năng y thử thôi chi,thứ vô nhất hào sai mậu hĩ!
Bói về cha mẹ, chú gì cô bác, cần hào Phụ vượng cát, tránh hào Tài động, không lợi đường quan lộc; coi về con cái cũng như Tăng Đạo, hào Tử hưng thịnh mà gặp hạn hào Phụ nắm quyền tất hung hiểm, gặp năm Huynh không cát. Ví như Bói hỏi về anh em bừng hữu, sợ Huynh gặp Không, nếu Phụ động lại cát, Quỷ động thì hung. Bói vợ-tình nhân-nô bộc, dụng thần là hào Tài, gặp Tử thì tốt, gặp Huynh thì hung. Giới quan chức văn sỹ coi bói, hào Quan vượng tất cát lợi, suy tất không lợi. Tử động thì hung, Tài hưng vượng tất cát. Bói cho bản thân mình, Thế hào là dụng thần, coi người ngoài là hào Ứng, nếu vượng tướng và sinh cho nhau tất cát lợi. Hưu tù mà khắc thì hung. Cát hung đều dựa vào hào dụng thần mà suy xét biện luận thì nhất định không sai lạc.
Nguồn: www.thaicucthieugia.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét