Thứ Tư, 23 tháng 4, 2014

Luận Thân Mệnh Tạo Hóa - DỊCH LÂM BỔ DI - 2


無,富 遠。財 缺,榮 浮雲。祿 無,一 利。財 備,終 家。

Quỷ chúng tài vôphú quý chung phi du viễnTài đa quỷ khuyếtvinh hoa diệc tự phù vânLộc mã câu vônhất thế hư danh hư lợiTài quan giai bịchung thân phát sản phát gia

Quỷ nhiều lại không có tài thì khó phú quý. Nhiều Tài mà không có Quỷ, vinh hoa chỉ là phù vân. Không có Lộc-Mã-Câu, cả đời danh-lợi chỉ hư vô. Tài Quan cùng xuất hiện, cả đời gia sản tấn tới.


象,為 祿 爻,故 無,亦 眾,又 空,又 動。若 鬼,或 財,皆 福,不 餘。如 祿 無,雖 失。財 家。


Tài quan nhị tượngvi lộc mã chi hàocố bất nghi vôdiệc bất nghi chúnghựu bất nghi khônghựu bất nghi độngNhược vô tài nhi đa quỷhoặc vô quỷ nhi đa tàigiai thiển mục tiền hưởng phúcbất năng vĩnh cửu phong dưNhư lộc mã câu vôtuy hữu đắc nhi bội thấtTài quan lưỡng kiến ngộ tĩnh vượng nhi hưng gia

Hào Tài Quan vượng gặp Lộc Mã thì không nên gặp Không, không nên nhiều, không nên động. Nếu không có Tài mà lại nhiều Quỷ hoặc nhiều Tài mà không có Quỷ, thì trước hưởng phúc sau không bền. Ví như Lộc-Mã-Câu gặp Không thì được ít mà mất nhiều. Tài Quan đều có mà tĩnh tất Gia hưng vượng.


福德當權,似春花之遇日,財福落陷� �如秋草之逢霜。
Phúc đức đương quyềntự xuân hoa chi ngộ nhậttài phúc lạc hãmnhư thu thảo chi phùng sương

Phúc Đức nắm quyền, như hoa mùa xuân; Tài Phúc mà lạc hãm, như cây cỏ gặp sương lạnh.

德,若 身,內 樂,外 花。妻 祿,如 破,必 疏,資 乏。
Tử tôn vi phúc đứcnhược lâm nhật nguyệt hoặc trị thế thânnội xứ tắc an trung gia lạcngoại giao tắc cẩm thượng thiêm hoaThê tài vi y lộcnhư phạm tuần không hoặc tao nguyệt phátất nhiên sinh kế tiêu sơtư nang không phạp

Tử Tôn là tượng Phúc đức, nếu lâm Nhật Nguyệt hoặc trì Thế, trong thì Gia đình vui vẻ, ngoài thì hòa hợp. Thê tài gặp Lộc nếu phạm Tuần Không hoặc gặp Nguyệt phá, tất sinh kế tiêu điều, tiền tài yếu kém.

生,不 福。財 絕,無 蓬。
Tài lâm đế vượng trường sinhbất kĩ bất cầu nhi phát phúcTài trị không vong tử tuyệtvô gia vô thất dĩ phiêu bồng

Tài lâm Trường sinh Đế vượng, luôn phát phúc, Tài gặp Không vong Tử Tuyệt, phiêu dạt không nhà không cửa.

者,祿 也,如 旺,寸 祿 至。若 支。

Tài giảlộc chi thiển dãnhư phùng sanh vượngthốn lộc bất mưu tự chíNhược cư thất tuyệt khống khuyết nan chi

Tài chủ lộc, nếu được sinh vượng thì tất nhiều lộc. Nếu gặp Tuyệt thì trống không (kém tài lộc).


迫,皆 身。道 隆,只 持世。

Gia viên quẫn báchgiai nhân tử bại lâm thânĐạo nghiệp hưng longchỉ vi vượng sanh trì thế

Gia viên quẫn bách đều do Tử Bại lâm Thân. Đạo nghiệp hưng phát do Vượng sinh trì thế Hào.


絕,從 條。如 扶,自 盛。

Thế hào lâm tử bại mộ tuyệttùng lai gia nghiệp tiêu điềuNhư phùng vượng tương sinh phùtự hậu sinh nhai mậu thịnh

Thế Hào lâm Tử Bại Mộ Tuyệt tất gia nghiệp tiêu điều. Nếu gặp vượng tướng và được sinh trợ thì sinh kế thịnh đạt.

福,逢 凶。年 官,見 吉。神、劫 凶。限 凶殃,雖 乙、青 龍、天 祥。

Hạn lâm tài phúcphùng hung diệu bất vi hungNiên ngộ huynh quankiến cát tinh phi tác cátThầnkiếp sát diệc bất thành hungHạn trung nhược ngộ huynh đệ quan quỷ tựu tác hung ươngtuy đái thiên ấtthanh longthiên hỉ tại vị chung bất vi tường

Hạn gặp được Tài Phúc, có gặp hung cũng vô sự. Năm (tuế) gặp Huynh Quan mà có cát Tinh sẽ gặp điều tốt. Gặp Thần-Kiếp sát chưa chắc đã hung. Trong vận (hạn) nếu mà gặp Huynh đệ Quan quỷ thì dù có Thiên Ất-Thanh Long-Thiên Hỷ thì cũng chưa chắc đã có việc tốt.

鬥,官 綿 綿。六 扶,家 湧。

Nhị hạn trung sát phùng chiến đấuquan tai tật bệnh miên miênLục hào nội phúc ngộ sanh phùgia nghiệp tư tài dũng dũng

Nhị hạn có Sát và xung, quan tai bệnh tật liên miên. Trong lục Hào có Phúc được sinh trợ, gia nghiệp tài sản hưng phát.

剋,多 病。主 旺,廣 財。
Đại hạn tiểu hạn nhược phùng ác sát tương trùng tương khắcđa sanh quan phù tật bệnhThiển quái chi trung tử tôn canh phùng sanh vượngquảng tăng sản nghiệp tiền tài

Đại hạn và tiểu hạn gặp ác Sát xung khắc tất sinh Quan và tật bệnh. Trong quẻ có Tử tôn gặp (Canh – Kim) sinh vượng, tất sản nghiệp tiền tài phát đạt.

沖,縱 困。凶 制,雖 榮。
Ác sát phùng trùngtúng khốn nhi bất khốnHung thần vô chếtuy vinh nhi bất vinh

Ác sát hội họp, dẫu có nguy khốn cũng không nguy khốn. Hung thần mà không có chế ngự, dù có vinh hiển cũng không vinh hiển.

弟、官 鬼、白 虎、騰 煞,在 者,本 祥,若 沖,反 兆。凶 制,有 福,亦 榮。
Phàm huynh đệquan quỷbạch hổđằng xà giai vi ác sáttại quái động giảbổn bất vi tườngnhược ngộ hình trùngphản vi cát triệuHung sát như vô khắc chếhữu thanh long tài phúcdiệc bất vi vinh

Huynh đệ-Quan quỷ-Bạch hổ-Đằng xà là ác sát, nếu động thì không tốt cho Thân, nếu gặp hình xung thì lại là điềm cát. Hung sát mà không được khắc chế, ví như Thanh Long-tài-Phúc thì khó vinh hiển.

空,一 敗。身 陷,百 心。
Thế mệnh biến khôngnhất thế đa thành đa bạiThân hạn lưỡng hãmbách niên lao lực lao tâm

Hào Thế thân mệnh biến Không, tất thành công nhiều nhưng thất bại cũng nhiều. Thân mà bị hãm hai lần tất cả đời lao tâm khổ tứ.

空,平 常,終 足。卦 地,便 頓,事 成。

Thế hào dữ bổn mệnh đồng trị tuần khôngbình sinh khởi phục bất thườngchung nan ổn túcQuái thân dữ hạn hào như lâm khống địatiện thiển thân tâm lao đốnsự nghiệp thiểu thành

Hào Thế là bổn mệnh mà gặp Tuần Không, cuộc sống lên xuống bất thường, cuối đời khó mà no đủ. Trong hạn (vận hạn) mà quái Thân lâm không tất trong hạn đó thân tâm hao tổn, sự nghiệp ít thành tựu.


爻,災 疾。身 象,樂 懼。

Thế cư bạch hổ quan hàotai trung nhiễm tậtThân trụ thanh long tử tượnglạc xứ gia cụ

Thế cư Bạch hổ tại Hào Quan tất gặp tai ương bệnh tật. Thân có Thanh Long tại Tử thì bình ổn, vui vẻ nhưng có chút lo sợ.

世,爻 孫,終 愆,要 疾,細 動,乾 頭、坤 腹、坎 耳、離 目、兌 口,巽 股、艮 手、震 足。再 鬼,便 災,水 腎,金 肺,火 胸,木 肝,土 胃,休 重,衰 看。又 體,卦 爻,初 足、二 腿、三 腹、四 胸、五 位、六 同。看 動,便 中。複 世,更 持,處 福,美 歡。

Quỷ lâm bạch hổ trì thếhào nội hựu vô tử tônchung thân bệnh nhi phục bệnh đái tật chi khiênyếu tri hà xứ nhiễm tậttế tường thùy quái lâm quan phát độngcan vi đầukhôn vi phúckhảm tác nhĩly tác mụcđoái thị khẩutốn thị cổcấn tức thủchấn tức túcTái sát ngũ hành trị quỷtiện tri ngũ tạng sanh taithủy vi yêu thậnkim vi phếhỏa chủ tâm hungmộc chủ canthổ hào tì vịhưu phùng quỷ vượng trọngsuy khinh tử tế khánHựu luận nhân sinh tứ thểquái liệt lục hàosơ túcnhị thốitam yêu phúctứ vi bội trợ cập tâm hungngũvi cảnh diện phân kì vịlục vi đầu đính phát tương đồngKhán quan lâm tại hà hào độngtiện quyết tai sanh thử xứ trungPhục trần phúc đức thanh long trì thếcanh ngộ phù trìxử thế thanh an hoạch phúcmỹ xứ gia hoan

Hào Quỷ mà Bạch hổ trì Thế, hào nội lại không có Tử tôn tất cả đời bệnh tật liên miên. Quan trọng là xem xét bị bệnh tật gì, xét rõ Quái gặp Quan mà động: nếu là quái Càn thì bệnh ở đầu, Khôn bệnh ở bụng, Khảm ở tai, Ly bệnh mắt, Đoài bệnh tại mồm miệng, Tốn bệnh tại cổ, Cấn bệnh ở tay, Chấn bệnh ở chân. Dựa theo ngũ hành để xét Quỷ biết bệnh ở ngũ tạng: Thủy thận, Kim phổi, Hỏa tim, Mộc gan, Thổ tỳ vị. Nếu hưu mà Quỷ lại vượng thì nghiêm trọng, cần xem xét thật kỹ lưỡng. Luận nhân sinh có bốn loại, theo đó, quái có lục hào: hào sơ là cẳng (chân), hào hai là đùi, hào ba là eo bụng, hào bốn là ngực và lưng, hào năm là gáy và mặt, hào sáu là đầu. Xét xem quan ở hào nào và nếu động thì sẽ biết. Nếu được phúc đức Thanh Long trì thế, gặp được phù trợ tất có phúc mà an lành, cuộc sống vui vẻ.


星,騰 煞。玄 賊,常 穿 偷;朱 符,多 訟。

Câu trần vi trì độn chi tinhđằng xà nãi hư phù chi sátHuyền vũ phát lâm thiên tặcthường bị xuyên thâuchu tước động đái quan phùđa chiêu từ tụng

Câu Trần trì (hãm) Thế hôn ám, Đằng Xà là sát tinh hư phù. Huyền Vũ động tất đạo tặc mờ ám, phòng trộm cắp; Chu Tước động ứng việc quan, kiện tụng.

上,動 甚。帶 陳,為 鈍。遇 蛇,作 浮。玄 脫。朱 非。龍 殃。虎 禍。

Dĩ thượng sở ngôn giai luận quỷ lâm thế thượngđộng tắc vưu thậmĐái câu trầnvi nhân trì độnNgộ đằng xàtố sự hư phùHuyền vũ thường ưu thất thoátChu tước đa phạm cung phiLong nhân tửu sắc dĩ chiêu ươngHổ vi cương cường nhi nhạ họa

Nay luận Quỷ trì Thế, động tất tác oai. Gặp Câu Trần tất hôn ám. Gặp Đằng Xà tất hư phù. Gặp Huyền Vũ chủ thất thoát. Chu Tước tất gặp chuyện rắc rối (cửa quan). Thanh Long tất tai ương do tửu sắc. Bạch Hổ ứng họa đến.


世,憂 祿 警。水 身,慮 險。

Hỏa quan khắc thếưu phùng Hồi Lộc chi cảnhThủy quỷ thương thânlự hoạn nịch ba chi hiểm

Quan Hỏa khắc Thế, đề phòng đường tài lộc. Thủy Quỷ tổn thương thân phòng rơi vào họa hung hiểm bùng phát.

靜,如 世,無 殃。火 患。金 砧。水 湖。
Quỷ tại quái trung bất câu động tĩnhNhư Lai khắc thếvô bất vi ươngHỏa quỷ lự tao hỏa hoạnKim quan khủng phạm đao châmThủy quan mạc vãng giang hồ

Quỷ trong quẻ không luận động tĩnh, nếu khắc Thế tất gặp tai ương. Quỷ Hỏa phòng hỏa hoạn. Quan Kim phòng nạn đao thương. Quan Thủy phòng họa sông hồ.

陸。木 害。午 虧。巳 傷,寅 噬,戌 咬,丑 亡,華 道,咸 淫。
Thổ quỷ hưu đăng sơn lụcMộc quỷ khủng thụ lâm chi hạiNgọ quan lự loa mã chi khuyTị bị xà thươngdần tao hổ phệtuất đương khuyển giảosửu phạm ngưu vonghoa cái hưu giao tăng đạohàm trì mạc ái tà dâm

Quỷ Thổ nên tránh chốn sơn dã. Mộc Quỷ tránh tới nơi rừng rú. Quan Ngọ họa do lừa ngựa gây ra. Tỵ họa bởi rắn, Dần bị hổ vồ, Tuất phòng chó cắn, Sửa họa do trâu, Hoa Cái không nên kết giao Tăng Đạo, Hàm Trì họa bởi dâm tà.

剋,方 淩。身 扶,便 庇。

Thế bị thùy hào trùng khắcphương tri thùy bối chi khi lăngThân đao hà tượng sanh phùtiện thức hà nhân chi âm tí

Thế bị hào khác xung khắc, đó là do nhiều người hãm hại. Thân được sinh phù, tất được người âm phù hộ.

爻,便 害。父 剋,被 椿 禍。兄 剋,受 淩。財 剋,受 損。子 傷,忍 虧。若 刑,子 解。再 世,即 持,父 生,蒙 恩。子 生,得 力。兄 生,叨 情。財 生,賴 助。官 生,仗 扶。鬼 生,感 佑。

Động lai khắc thế chi hàotiện vi xâm hạiPhụ mẫu khắcbị xuân huyên chi thai họaHuynh đệ khắcthụ thủ túc chi xâm lăngTài khắcthụ thê nô chi tổnTử thươngnhẫn nhi nữ chi khuyNhược quỷ khắc phạm quan hìnhtử động phương năng giảiTái tra hà tượng động lai sinhthếtức lại duy trìphụ sanhmông tôn trưởng chi ânTử sanhđắc ti ấu chi lựcHuynh sanhđao thủ túc chi tìnhTài sanhlại thê nô chi trợQuan sanhtrượng quý hoạn tương phùQuỷ sanhcảm thần chi hộ hữu

Hào động khắc thế, tất bị tổn thương. Phụ Mẫu khắc, cha mẹ có hại cho mình. Huynh đệ khắc, phòng anh em làm hại. Tài khắc, phòng vợ hay nô bộc làm hại. Tử khắc, ảnh hưởng bởi con cái. Nếu bị Quan Quỷ hình khắc, Tử động sẽ giải cứu. Nếu hào động sinh Thế, tức được phù trì, Phụ sinh Thế, đó là được nhận ân đức của người bề trên. Tử sinh Thế, được con trợ giúp. Huynh sinh, tất tình nghĩa tốt đẹp. Tài sinh, vợ và nô bộc trợ giúp. Quan sinh Thế, cửa quan trợ giúp. Quỷ sinh, thần linh phù hộ.


途,身 境。內 外,內 宗。

Du hồn thế động lợi vãng tha đồthân tĩnh quy hồn hưu ly bất cảnhNội vượng ngoại suy ưu xuất ngoạinội suy ngoại vượng mạc quy tông

Thế Du hồn mà động, lợi việc đi đường, Thân Quy hồn mà tĩnh, không xuất hành. Nội vượng ngoại suy (quẻ nội-ngoại) lo lắng việc xuất ngoại, nội suy ngoại vượng chưa trở về.

卦,便 外,縱 魂,世 者,亦 程。歸 卦,只 居,若 宜。世 然。伏 行,內 ,守 吉。外 旺,行 亨。
Phàm du hồn quáitiện nghi xuất ngoạitúng bất du hồnthế hào động giảdiệc khả đăng trìnhQuy hồn chi quáichỉ khả an cưnhược bốc phản hương tối nghiThế tĩnh diệc nhiênPhục khán nội vi chỉ ngoại vi hànhnội quái vượngthủ cựu tắc cátNgoại quái vượnghành hậu phản hanh

Khi coi Du hồn quái, lợi xuất ngoại, dẫu không gặp Du hồn mà Thế hào động thì vẫn lên đường xuất hành được. Quẻ Quy hồn lợi an cư, lợi trở về nhà. Thế tĩnh cũng tưpng tự. Phục trong quẻ ứng việc ra bên ngoài (xuất hành), nội quái mà vượng tất cát. Ngoại quái vượng tất việc sau này không lợi.

方,行 吉。剋 向,去 凶。

Sanh hiệp chi phươnghàng đương hoạch cátKhắc trùng chi hướngkhứ tất tao hung

Phương Sinh Hợp tất được lợi cát. Hướng Xung khắc tất gặp hung.

用,利 方。誰 爻,莫 路。且 命,卜 爻,土 生,宜 地。土 方。丑 沖,西 去。丑 合,往 人。無 吉。若 動,北 取。金 鄉,西 利,餘 仿 此。

Đãn khán hà hào sanh dụnglợi vãng kì phươngThùy lai trùng khắc thiển hàomạc bôn thử lộThả như huynh chiếm đệ mệnhbốc đắc lâm quái thổ tác dụng hàothổ lại hỏa sanhnghi hành nam địaThổ tao mộc khắc kị vãng đông phươngSửu bị vị trùngtây nam mạc khứSửu đắc tử hiệpvãng bắc bất quá ngộ hỉ duyệt chi nhânVô phân hung cátNhược quái nội mộc hào hựu độngbắc canh bất nghi thủKim chế mộc chi hươngtây phản lợidư quái phảng thử

Coi xem hào nào sinh Thế, tất biết phương nào có lợi cho mình mà biết đường tiến lui. Ví như anh coi Mệnh cho em, đắc quẻ thuộc Thổ dụng sự, Thổ được Hỏa sinh, đi hướng Nam có lợi. Mộc khắc Thổ, kỵ đi hướng Đông. Sửu bị xung, bất lợi Tây Nam. Sửu hợp Tý, hướng Bắc có lợi. Phán đoán cát hung, nếu nội quái hào Mộc động, lợi phương Bắc. Kim khắc Mộc, hướng Tây bất lợi. Đây là phép dùng quái để phán đoán.


親,父 動。若 侄,福 衰。占 象,卜 爻。世 例,衰 因。

Như vấn song thânphụ mẫu kị không tài kị độngNhược quan tử chấtphúc thần nghi vượng ấn nghi suyChiếm thủ túc nhi quan huynh tượngbốc thê nô dĩ khán tài hàoThế kỷ ứng tha các thủ dụng hào chi định lệsuy hung vượng cát giai vi tổng đoạn chi căn nhân

Ví như, đoán về bố mẹ, Phụ mẫu kỵ gặp Không, Tài kỵ động. Nếu coi về con cháu đó là hào Tử tôn, phúc thần cần vượng tránh suy. Bói về anh em coi hào Huynh Đệ, bốc vợ và nô bộc coi hào Tài. Thế hào là mình, Ứng hào là người, căn cứ vào đó mà phán đoán cát hung của con người.

類,皆 吉,猶 動,反 興,卜 婿 幼、僧 等,統 凶,遇 吉。問 者,咸 空,父 吉,鬼 凶。詢 者,皆 爻,遇 祥,見 咎。探 命,其 耀,衰 輝。子 凶,財 吉。卜 身,世 象,問 爻,旺 斷。休 便 凶。祥 之,庶 矣!

Chiếm phụ mẫu thúc bá tôn trưởng chi loạigiai nghi phụ vượng tắc cátdo hiềm tài độngphản lợi quan hưngbốc nhi nữ tế chất ti ấutăng đạo đẳngthống yếu tử hưng phùng phụ hạn tắc hungngộ huynh niên phản cátVấn huynh đệ bằng hữu giảhàm phạ huynh khôngphụ diêu thành cátquỷ động thành hungTuân thê thiếp nô tì cập tình nhân giảgiai dụng tài hàongộ tử vi tườngkiến huynh thành cữuThamphu chủ cập văn vũ quan viên thân mệnhkì sát quan hào vượng tăng vinh diệusuy giảm quang huyTử động vân hungtài hưng viết cátBốc tự thânthế vi chủ tượngvấn tha nhân ứng tác dụng hàovượng tương phùng sanh tắc vi cát đoạnHưu tù ngộ khắc tiện tác hungTường thành năng y thử thôi chithứ vô nhất hào sai mậu hĩ

Bói về cha mẹ, chú gì cô bác, cần hào Phụ vượng cát, tránh hào Tài động, không lợi đường quan lộc; coi về con cái cũng như Tăng Đạo, hào Tử hưng thịnh mà gặp hạn hào Phụ nắm quyền tất hung hiểm, gặp năm Huynh không cát. Ví như Bói hỏi về anh em bừng hữu, sợ Huynh gặp Không, nếu Phụ động lại cát, Quỷ động thì hung. Bói vợ-tình nhân-nô bộc, dụng thần là hào Tài, gặp Tử thì tốt, gặp Huynh thì hung. Giới quan chức văn sỹ coi bói, hào Quan vượng tất cát lợi, suy tất không lợi. Tử động thì hung, Tài hưng vượng tất cát. Bói cho bản thân mình, Thế hào là dụng thần, coi người ngoài là hào Ứng, nếu vượng tướng và sinh cho nhau tất cát lợi. Hưu tù mà khắc thì hung. Cát hung đều dựa vào hào dụng thần mà suy xét biện luận thì nhất định không sai lạc.




Nguồn: www.thaicucthieugia.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét