易林補遺
DỊCH LÂM BỔ DI
(明朝)張世寶 著
(MINH TRIỀU) TRƯƠNG THẾ BẢO TRƯỚC
身 命 造 化 - 章 第 七
THÂN MỆNH TẠO HÓA – CHƯƠNG ĐỆ THẤT
DỊCH LÂM BỔ DI
(明朝)張世寶 著
(MINH TRIỀU) TRƯƠNG THẾ BẢO TRƯỚC
身 命 造 化 - 章 第 七
THÂN MỆNH TẠO HÓA – CHƯƠNG ĐỆ THẤT
(占 自 己 以 世 爻 為 主,占 他 人 以 用 象 為 憑。)
(Chiếm tự kỷ dĩ thế hào vi chủ,chiếm tha nhân dĩ dụng tượng vi bằng。)
Chiêm cho bản thân dùng Hào Thế làm chủ, chiêm cho người khác thì dùng tượng quẻ.
卜 平 生 之 得 失,世 莫 休 囚。占 一 世 之 榮 枯,身 宜 旺 相。
Bốc bình sinh chi đắc thất,thế mạc hưu tù。Chiếm nhất thế chi vinh khô,thân nghi vượng tương。
Chiêm bình sinh được hay mất, Thế có bị hưu tù hay không. Chiêm Thế phồn thịnh hay tiêu điều, Thân cần vượng tướng.
凡 占 自 己 身 命,先 察 世 爻,若 值 休 囚 墓 絕,平 生 作 事 乖 張。如 逢 旺 相 生 扶,一 世 亨 通,非 貴 即 富。
Phàm chiếm tự kỷ thân mệnh,tiên sát thế hào,nhược trị hưu tù mộ tuyệt,bình sinh tố (tác) sự quai trương。Như phùng vượng tương sinh phù,nhất thế phanh thông,phi quý tức phú。
Phàm chiêm cho Thân Mệnh của mình, trước tiên quan sát hào Thế, nếu gặp Hưu Tù Mộ Tuyệt thì bình sinh gặp sự ngang trái (không thuận). Như gặp Vượng Tướng sinh phù thì sẽ được hanh thông, không quý thì phú.
主 卦 乃 胎 元 根 本,根 行 少 壯 之 初。之 卦 為 體 骨 精 神,連 轉 中 年 之 境。所 占 者 為 主 卦,內 外 二 象 為 本, 旺 則 家 資 豐 厚,衰 則 產 業 輕 微。又 論 大 限 行 法,初 爻 管 五 年,一 至 五 歲,二 爻 管 五 年,六 至 十 歲。三 爻 管 五 年,十 一 至 十 五。外 三 爻 分 十 五 年,共 三 十 歲。三 旬 之 外,卻 以 變 卦 為 憑,變 即 之 也。之 卦 內 三 爻 分 管 十 五 年,三 十 一 至 四 十 五。外 三 爻 又 管 十 五 年,共 至 六 十 歲。倘 占 卦 靜 無 之,卻 取 互 卦 六 爻 照 前 行 限。
Thiển (chủ) quái nãi thai nguyên căn bổn,căn hành thiếu tráng chi sơ。Chi quái vi thể cốt tinh thần,liên chuyển trung niên chi cảnh。Sở chiếm giả vi chủ quái,nội ngoại nhị tượng vi bổn, vượng tắc gia tư phong hậu,suy tắc sản nghiệp khinh vi。Hựu luận đại hạn hành pháp,sơ hào quản ngũ niên,nhất chí ngũ tuế,nhị hào quản ngũ niên,lục chí thập tuế。Tam hào quản ngũ niên,thập nhất chí thập ngũ。Ngoại tam hào phân thập ngũ niên,cộng tam thập tuế。Tam tuần chi ngoại,khước dĩ biến quái vi bằng,biến tức chi dã。Chi quái nội tam hào phân quản thập ngũ niên,tam thập nhất chí tứ thập ngũ。Ngoại tam hào hựu quản thập ngũ niên,cộng chí lục thập tuế。Thảng chiêm quái tĩnh vô chi,khước thủ hỗ quái lục hào chiếu tiền hành hạn。
Chủ quái là gốc của thai nguyên, là gốc rễ của sự mạnh yếu lúc ban đầu. Căn cứ vào quái mà biết được thể cốt và tinh thần, ảnh hưởng (kéo dài, liên tục) tới tuổi trung niên. Ví như xét chủ Quái, nội ngoại tượng là bản thân mình, nếu đắc Vượng thì gia đình giầu sang (bền vững), đắc Suy thì sản nghiệp nghèo nàn. Nếu luận dại hạn, sơ hào quản 5 năm (năm 1-5), nhị hào quản 5 năm (6-10), tam hào 5 năm (11-15). Ba hào ngoại (trên) chia ra 15 năm, tổng cộng 30 năm. Ngoài 30 tuổi, lấy biến quái làm căn cứ để luận đoán. Tương tự như trên, nội tam hào quản 15 năm (31-45), ngoại tam hào quản 15 năm (46-60). Tổng cộng 60 năm. Nếu chiêm Quái không động (tĩnh), dùng thêm Hỗ Quái và Lục hào để coi xét vận hạn.
Thiển (chủ) quái nãi thai nguyên căn bổn,căn hành thiếu tráng chi sơ。Chi quái vi thể cốt tinh thần,liên chuyển trung niên chi cảnh。Sở chiếm giả vi chủ quái,nội ngoại nhị tượng vi bổn, vượng tắc gia tư phong hậu,suy tắc sản nghiệp khinh vi。Hựu luận đại hạn hành pháp,sơ hào quản ngũ niên,nhất chí ngũ tuế,nhị hào quản ngũ niên,lục chí thập tuế。Tam hào quản ngũ niên,thập nhất chí thập ngũ。Ngoại tam hào phân thập ngũ niên,cộng tam thập tuế。Tam tuần chi ngoại,khước dĩ biến quái vi bằng,biến tức chi dã。Chi quái nội tam hào phân quản thập ngũ niên,tam thập nhất chí tứ thập ngũ。Ngoại tam hào hựu quản thập ngũ niên,cộng chí lục thập tuế。Thảng chiêm quái tĩnh vô chi,khước thủ hỗ quái lục hào chiếu tiền hành hạn。
Chủ quái là gốc của thai nguyên, là gốc rễ của sự mạnh yếu lúc ban đầu. Căn cứ vào quái mà biết được thể cốt và tinh thần, ảnh hưởng (kéo dài, liên tục) tới tuổi trung niên. Ví như xét chủ Quái, nội ngoại tượng là bản thân mình, nếu đắc Vượng thì gia đình giầu sang (bền vững), đắc Suy thì sản nghiệp nghèo nàn. Nếu luận dại hạn, sơ hào quản 5 năm (năm 1-5), nhị hào quản 5 năm (6-10), tam hào 5 năm (11-15). Ba hào ngoại (trên) chia ra 15 năm, tổng cộng 30 năm. Ngoài 30 tuổi, lấy biến quái làm căn cứ để luận đoán. Tương tự như trên, nội tam hào quản 15 năm (31-45), ngoại tam hào quản 15 năm (46-60). Tổng cộng 60 năm. Nếu chiêm Quái không động (tĩnh), dùng thêm Hỗ Quái và Lục hào để coi xét vận hạn.
桑 榆 墓 景 伏 卦 稽 查,小 限 遊 行 世 爻 起 法。
Tang du mộ cảnh mật (phục) quái kê tra,tiểu hạn du hành thế hào khởi pháp。
Gặp trường hợp Tang du (hai loại cây?) thì xem xét Phục Quái, tìm tiểu hạn bằng cách khởi tại thế hào. (giống cách thức của Hà Lạc-Thiệu Khang Tiết)
六 旬 之 上,以 致 終 身 皆 評 伏 卦,又 不 取 六 爻 分 於 大 限 止 將 體 用 二 宮,管 其 禍 福。八 旬 之 下,內 卦 推 之。自 始 至 終 細 觀 外 象。又 論 小 限 行 法,必 從 主 卦 世 爻 論 起,且 如 世 在 二 爻,即 二 爻 為 一 歲 也,二 歲 在 初 爻,三 歲 在 六 爻,自 上 至 下 周 而 復 始。人 年 六 旬 之 外,專 憑 小 限 而 推。
Lục tuần chi thượng,dĩ trí chung thân giai bình mật quái,hựu bất thủ lục hào phân ư đại hạn chỉ tương thể dụng nhị cung,quản kì họa phúc。Bát tuần chi hạ,nội quái thôi chi。Tự thủy chí chung tế quan ngoại tượng。Hựu luận tiểu hạn hành pháp,tất tùng thiển quái thế hào luận khởi,thả như thế tại nhị hào,tức nhị hào vi nhất tuế dã,nhị tuế tại sơ hào,tam tuế tại lục hào,tự thượng chí hạ chu nhi phục thủy。Nhân niên lục tuần chi ngoại,chuyên bằng tiểu hạn nhi thôi。
Ngoại Lục tuần (60 tuổi), dùng Phục quái để luận giải, lúc này không xem đại hạn qua Lục hào mà xem Thể Dụng của hai cung-quản họa phúc. Dưới Bát tuần, dùng nội quái để suy luận. Từ đầu chí cuối xem xét ngoại tượng. Nếu luận tiểu hạn, dùng Hào khởi luận, ví như Thế nằm tại hào Nhị, tức nhị Hào là năm thứ nhất, năm hai tại sơ hào, năm 3 tại lục hào, từ trên xuống dưới một vòng cho tới lúc ban đầu (khởi). Ngoài Lục tuần chỉ xem xét tiểu hạn mà thôi.
大 限 則 五 年 一 度,小 限 則 一 載 一 宮,並 看 流 年 方 窮 壽 算。最 喜 生 而 帶 合,切 嫌 剋 又 加 沖 。
Đại hạn tắc ngũ niên nhất độ,tiểu hạn tắc nhất tái (tải-năm) nhất cung,tịnh (gộp lại) khán lưu niên phương cùng thọ toán。Tối hỉ sanh nhi đái hiệp,thiết hiềm khắc hựu gia trùng (xung)。
Đại hạn là 5 năm, tính tiểu hạn mỗi năm một cung (hào), cùng xét lưu niên và xét sự thọ yểu (lưu niên+đại hạn). Tốt nhất là cùng hợp nhau sinh, nếu khắc và xung là xấu.
Tang du mộ cảnh mật (phục) quái kê tra,tiểu hạn du hành thế hào khởi pháp。
Gặp trường hợp Tang du (hai loại cây?) thì xem xét Phục Quái, tìm tiểu hạn bằng cách khởi tại thế hào. (giống cách thức của Hà Lạc-Thiệu Khang Tiết)
六 旬 之 上,以 致 終 身 皆 評 伏 卦,又 不 取 六 爻 分 於 大 限 止 將 體 用 二 宮,管 其 禍 福。八 旬 之 下,內 卦 推 之。自 始 至 終 細 觀 外 象。又 論 小 限 行 法,必 從 主 卦 世 爻 論 起,且 如 世 在 二 爻,即 二 爻 為 一 歲 也,二 歲 在 初 爻,三 歲 在 六 爻,自 上 至 下 周 而 復 始。人 年 六 旬 之 外,專 憑 小 限 而 推。
Lục tuần chi thượng,dĩ trí chung thân giai bình mật quái,hựu bất thủ lục hào phân ư đại hạn chỉ tương thể dụng nhị cung,quản kì họa phúc。Bát tuần chi hạ,nội quái thôi chi。Tự thủy chí chung tế quan ngoại tượng。Hựu luận tiểu hạn hành pháp,tất tùng thiển quái thế hào luận khởi,thả như thế tại nhị hào,tức nhị hào vi nhất tuế dã,nhị tuế tại sơ hào,tam tuế tại lục hào,tự thượng chí hạ chu nhi phục thủy。Nhân niên lục tuần chi ngoại,chuyên bằng tiểu hạn nhi thôi。
Ngoại Lục tuần (60 tuổi), dùng Phục quái để luận giải, lúc này không xem đại hạn qua Lục hào mà xem Thể Dụng của hai cung-quản họa phúc. Dưới Bát tuần, dùng nội quái để suy luận. Từ đầu chí cuối xem xét ngoại tượng. Nếu luận tiểu hạn, dùng Hào khởi luận, ví như Thế nằm tại hào Nhị, tức nhị Hào là năm thứ nhất, năm hai tại sơ hào, năm 3 tại lục hào, từ trên xuống dưới một vòng cho tới lúc ban đầu (khởi). Ngoài Lục tuần chỉ xem xét tiểu hạn mà thôi.
大 限 則 五 年 一 度,小 限 則 一 載 一 宮,並 看 流 年 方 窮 壽 算。最 喜 生 而 帶 合,切 嫌 剋 又 加 沖 。
Đại hạn tắc ngũ niên nhất độ,tiểu hạn tắc nhất tái (tải-năm) nhất cung,tịnh (gộp lại) khán lưu niên phương cùng thọ toán。Tối hỉ sanh nhi đái hiệp,thiết hiềm khắc hựu gia trùng (xung)。
Đại hạn là 5 năm, tính tiểu hạn mỗi năm một cung (hào), cùng xét lưu niên và xét sự thọ yểu (lưu niên+đại hạn). Tốt nhất là cùng hợp nhau sinh, nếu khắc và xung là xấu.
凡 大 限 、小 限 與 流 年,皆 喜 相 生 相 合,各 嫌 相 剋 相 沖,又 看 限 與 流 年 生 合 用 爻 則 吉,剋 沖 主 象 則 凶。世 空 則 身 不 遐 齡,應 陷 則 妻 無 永 壽。
Phàm đại hạn、tiểu hạn dữ lưu niên,giai hỉ tương sinh tương hợp,các hiềm tương khắc tương trùng,hựu khán hạn dữ lưu niên sanh hợp dụng hào tắc cát,khắc trùng thiển tượng tắc hung。Thế không tắc thân bất hà linh,ứng hãm tắc thê vô vĩnh thọ。
Phàm đại hạn-tiểu hạn-lưu niên, nếu tương sinh tương hợp thì tốt, xung khắc thì xấu; nếu được đại hạn và lưu niên (năm hiện tại) sinh hợp với dụng hào đắc cát, nếu khắc thì hung. Hào Thế gặp Không tất không thọ, hào Ứng hãm tất Thê (vợ) không thọ. (Tài không vượng, không tốt).
世 為 自 己,空 則 無 壽,惟 有 九 流 術 士,遇 者 無 妨,反 主 空 手 得 利,終 難 積 聚。應 為 妻 室,陷 則 遭 傷,縱 不 傷 亦 無 相 夫 之 德。
Thế vi tự kỷ,không tắc vô thọ,duy hữu cửu lưu thuật sĩ,ngộ giả vô phương,phản thiển (chủ) không thủ đắc lợi,chung nan tích tụ。Ứng vi thê thất,hãm tắc tao thương,túng bất thương diệc vô tương phu chi đức。
Hào Thế là bản thân, lâm Không tất không thọ, nếu không thì cũng là hạng cửu lưu thuật sỹ, nếu không như vậy thì không đắc lợi, cuối cùng những sự khổ ngày càng tích tụ lại. Ứng hào là Vợ, hãm tất bị thương, dù cho không bị thương thì cũng chẳng giúp gì được cho chồng (bản thân) hoặc là phẩm hạnh đạo đức thấp kém.
財 子 雙 全 身 象 旺,富 而 且 榮。兄 官 兩 備 世 爻 衰,貧 而 且 賤。
Tài tử song toàn thân tượng vượng,phú nhi thả vinh。Huynh quan lưỡng bị thế hào suy,bần nhi thả tiện。
Hào Thê Tài, Tử Tôn đều vượng, vừa giầu vừa vinh. Hào Huynh và Quan Quỷ cùng (có) Thế hào suy, vừa bần vừa tiện.
Phàm đại hạn、tiểu hạn dữ lưu niên,giai hỉ tương sinh tương hợp,các hiềm tương khắc tương trùng,hựu khán hạn dữ lưu niên sanh hợp dụng hào tắc cát,khắc trùng thiển tượng tắc hung。Thế không tắc thân bất hà linh,ứng hãm tắc thê vô vĩnh thọ。
Phàm đại hạn-tiểu hạn-lưu niên, nếu tương sinh tương hợp thì tốt, xung khắc thì xấu; nếu được đại hạn và lưu niên (năm hiện tại) sinh hợp với dụng hào đắc cát, nếu khắc thì hung. Hào Thế gặp Không tất không thọ, hào Ứng hãm tất Thê (vợ) không thọ. (Tài không vượng, không tốt).
世 為 自 己,空 則 無 壽,惟 有 九 流 術 士,遇 者 無 妨,反 主 空 手 得 利,終 難 積 聚。應 為 妻 室,陷 則 遭 傷,縱 不 傷 亦 無 相 夫 之 德。
Thế vi tự kỷ,không tắc vô thọ,duy hữu cửu lưu thuật sĩ,ngộ giả vô phương,phản thiển (chủ) không thủ đắc lợi,chung nan tích tụ。Ứng vi thê thất,hãm tắc tao thương,túng bất thương diệc vô tương phu chi đức。
Hào Thế là bản thân, lâm Không tất không thọ, nếu không thì cũng là hạng cửu lưu thuật sỹ, nếu không như vậy thì không đắc lợi, cuối cùng những sự khổ ngày càng tích tụ lại. Ứng hào là Vợ, hãm tất bị thương, dù cho không bị thương thì cũng chẳng giúp gì được cho chồng (bản thân) hoặc là phẩm hạnh đạo đức thấp kém.
財 子 雙 全 身 象 旺,富 而 且 榮。兄 官 兩 備 世 爻 衰,貧 而 且 賤。
Tài tử song toàn thân tượng vượng,phú nhi thả vinh。Huynh quan lưỡng bị thế hào suy,bần nhi thả tiện。
Hào Thê Tài, Tử Tôn đều vượng, vừa giầu vừa vinh. Hào Huynh và Quan Quỷ cùng (có) Thế hào suy, vừa bần vừa tiện.
身 命 卦 中,若 得 妻 財 子 孫 全 備,世 又 興 隆,定 主 一 生 富 貴。若 見 兄 弟 官 鬼 發 動,世 又 休 囚 決 定 終 身 偃 蹇。
Thân mệnh quái trung,nhược đắc thê tài tử tôn toàn bị,thế hựu hưng long,định thiển nhất sinh phú quý。Nhược kiến huynh đệ quan quỷ phát động,thế hựu hưu tù quyết định chung thân yển kiển。
Thân mệnh trong Quái, nếu đắc Thê Tài Tử Tôn, Thế hưng thịnh, tất sinh phú quý. Nếu đắc Huynh Đệ Quan Quỷ phát động, Thế lại hưu tù, tất cả đời gian nan, tối tăm.
子 旺 則 官 刑 不 犯,財 興 則 貿 易 常 亨。兄 動 傷 妻 損 除 囊 之 積 蓄。父 搖 剋 子 益 自 己 之 年 齡。交 鬼 為 災,重 官 作 訟。
Tử vượng tắc quan hình bất phạm,tài hưng tắc mậu dịch thường hanh。Huynh động thương thê tổn trừ nang chi tích súc。Phụ diêu khắc tử ích tự kỷ chi niên linh。Giao quỷ vi tai,trọng quan tác tụng。
Tử Tôn vượng tất không phạm quan hình, Tài hưng tất lợi đường buôn bán (lợi tiền tài). Huynh động tất tổn thương Thê Tài, ảnh hưởng tới tích lũy tiền tài. Phụ giao động khắc Tử có lợi cho tuổi thọ của mình. Quỷ trùng trùng tất tai ương, liên đới tới việc kiện tụng.
六 親 之 爻 動 則 各 有 分 別,子 動 傷 官,永 無 鞭 達。財 搖 剋 父,旺 必 興 家。兄 動 損 妻,財 無 積 聚。父 描 剋 子,旺 壽 必 長 年。官 動 能 傷 兄 弟,還 宜 細 辨 陰 陽。陰 官 常 染 災 迤,陽 鬼 多 招 官 事。
Lục thân chi hào động tắc các hữu phân biệt,tử động thương quan,vĩnh vô tiên đạt。Tài diêu khắc phụ,vượng tất hưng gia。Huynh động tổn thê,tài vô tích tụ。Phụ miêu khắc tử,vượng thọ tất trường niên。Quan động năng thương huynh đệ,hoàn nghi tế biện âm dương。Âm quan thường nhiễm tai dĩ,dương quỷ đa chiêu quan sự。
Lục thân Hào phát động tất có Biến, Tử động thương tổn Quan, vĩnh viễn không bị hình phạt. Tài động khắc Phụ, Tài vượng gia đình hưng thịnh. Huynh động tổn Thê, tài không tích tụ được. Phụ khắc Tử, mà lại vượng, tất sống thọ. Quan động thương tổn Huynh đệ, cần phải xét tỷ mỉ Âm Dương. Âm quan thường dẫn đến tai ương, dương quỷ thì liên đới quan sự.
Thân mệnh quái trung,nhược đắc thê tài tử tôn toàn bị,thế hựu hưng long,định thiển nhất sinh phú quý。Nhược kiến huynh đệ quan quỷ phát động,thế hựu hưu tù quyết định chung thân yển kiển。
Thân mệnh trong Quái, nếu đắc Thê Tài Tử Tôn, Thế hưng thịnh, tất sinh phú quý. Nếu đắc Huynh Đệ Quan Quỷ phát động, Thế lại hưu tù, tất cả đời gian nan, tối tăm.
子 旺 則 官 刑 不 犯,財 興 則 貿 易 常 亨。兄 動 傷 妻 損 除 囊 之 積 蓄。父 搖 剋 子 益 自 己 之 年 齡。交 鬼 為 災,重 官 作 訟。
Tử vượng tắc quan hình bất phạm,tài hưng tắc mậu dịch thường hanh。Huynh động thương thê tổn trừ nang chi tích súc。Phụ diêu khắc tử ích tự kỷ chi niên linh。Giao quỷ vi tai,trọng quan tác tụng。
Tử Tôn vượng tất không phạm quan hình, Tài hưng tất lợi đường buôn bán (lợi tiền tài). Huynh động tất tổn thương Thê Tài, ảnh hưởng tới tích lũy tiền tài. Phụ giao động khắc Tử có lợi cho tuổi thọ của mình. Quỷ trùng trùng tất tai ương, liên đới tới việc kiện tụng.
六 親 之 爻 動 則 各 有 分 別,子 動 傷 官,永 無 鞭 達。財 搖 剋 父,旺 必 興 家。兄 動 損 妻,財 無 積 聚。父 描 剋 子,旺 壽 必 長 年。官 動 能 傷 兄 弟,還 宜 細 辨 陰 陽。陰 官 常 染 災 迤,陽 鬼 多 招 官 事。
Lục thân chi hào động tắc các hữu phân biệt,tử động thương quan,vĩnh vô tiên đạt。Tài diêu khắc phụ,vượng tất hưng gia。Huynh động tổn thê,tài vô tích tụ。Phụ miêu khắc tử,vượng thọ tất trường niên。Quan động năng thương huynh đệ,hoàn nghi tế biện âm dương。Âm quan thường nhiễm tai dĩ,dương quỷ đa chiêu quan sự。
Lục thân Hào phát động tất có Biến, Tử động thương tổn Quan, vĩnh viễn không bị hình phạt. Tài động khắc Phụ, Tài vượng gia đình hưng thịnh. Huynh động tổn Thê, tài không tích tụ được. Phụ khắc Tử, mà lại vượng, tất sống thọ. Quan động thương tổn Huynh đệ, cần phải xét tỷ mỉ Âm Dương. Âm quan thường dẫn đến tai ương, dương quỷ thì liên đới quan sự.
身 命 卦 中,若 得 妻 財 子 孫 全 備,世 又 興 隆,定 主 一 生 富 貴。若 見 兄 弟 官 鬼 發 動,世 又 休 囚 決 定 終 身 偃 蹇。
Thân mệnh quái trung,nhược đắc thê tài tử tôn toàn bị,thế hựu hưng long,định thiển nhất sinh phú quý。Nhược kiến huynh đệ quan quỷ phát động,thế hựu hưu tù quyết định chung thân yển kiển。
Thân mệnh trong Quái, nếu đắc Thê Tài Tử Tôn, Thế hưng thịnh, tất sinh phú quý. Nếu đắc Huynh Đệ Quan Quỷ phát động, Thế lại hưu tù, tất cả đời gian nan, tối tăm.
子 旺 則 官 刑 不 犯,財 興 則 貿 易 常 亨。兄 動 傷 妻 損 除 囊 之 積 蓄。父 搖 剋 子 益 自 己 之 年 齡。交 鬼 為 災,重 官 作 訟。
Tử vượng tắc quan hình bất phạm,tài hưng tắc mậu dịch thường hanh。Huynh động thương thê tổn trừ nang chi tích súc。Phụ diêu khắc tử ích tự kỷ chi niên linh。Giao quỷ vi tai,trọng quan tác tụng。
Tử Tôn vượng tất không phạm quan hình, Tài hưng tất lợi đường buôn bán (lợi tiền tài). Huynh động tất tổn thương Thê Tài, ảnh hưởng tới tích lũy tiền tài. Phụ giao động khắc Tử có lợi cho tuổi thọ của mình. Quỷ trùng trùng tất tai ương, liên đới tới việc kiện tụng.
六 親 之 爻 動 則 各 有 分 別,子 動 傷 官,永 無 鞭 達。財 搖 剋 父,旺 必 興 家。兄 動 損 妻,財 無 積 聚。父 描 剋 子,旺 壽 必 長 年。官 動 能 傷 兄 弟,還 宜 細 辨 陰 陽。陰 官 常 染 災 迤,陽 鬼 多 招 官 事。
Lục thân chi hào động tắc các hữu phân biệt,tử động thương quan,vĩnh vô tiên đạt。Tài diêu khắc phụ,vượng tất hưng gia。Huynh động tổn thê,tài vô tích tụ。Phụ miêu khắc tử,vượng thọ tất trường niên。Quan động năng thương huynh đệ,hoàn nghi tế biện âm dương。Âm quan thường nhiễm tai dĩ,dương quỷ đa chiêu quan sự。
Lục thân Hào phát động tất có Biến, Tử động thương tổn Quan, vĩnh viễn không bị hình phạt. Tài động khắc Phụ, Tài vượng gia đình hưng thịnh. Huynh động tổn Thê, tài không tích tụ được. Phụ khắc Tử, mà lại vượng, tất sống thọ. Quan động thương tổn Huynh đệ, cần phải xét tỷ mỉ Âm Dương. Âm quan thường dẫn đến tai ương, dương quỷ thì liên đới quan sự.
Thân mệnh quái trung,nhược đắc thê tài tử tôn toàn bị,thế hựu hưng long,định thiển nhất sinh phú quý。Nhược kiến huynh đệ quan quỷ phát động,thế hựu hưu tù quyết định chung thân yển kiển。
Thân mệnh trong Quái, nếu đắc Thê Tài Tử Tôn, Thế hưng thịnh, tất sinh phú quý. Nếu đắc Huynh Đệ Quan Quỷ phát động, Thế lại hưu tù, tất cả đời gian nan, tối tăm.
子 旺 則 官 刑 不 犯,財 興 則 貿 易 常 亨。兄 動 傷 妻 損 除 囊 之 積 蓄。父 搖 剋 子 益 自 己 之 年 齡。交 鬼 為 災,重 官 作 訟。
Tử vượng tắc quan hình bất phạm,tài hưng tắc mậu dịch thường hanh。Huynh động thương thê tổn trừ nang chi tích súc。Phụ diêu khắc tử ích tự kỷ chi niên linh。Giao quỷ vi tai,trọng quan tác tụng。
Tử Tôn vượng tất không phạm quan hình, Tài hưng tất lợi đường buôn bán (lợi tiền tài). Huynh động tất tổn thương Thê Tài, ảnh hưởng tới tích lũy tiền tài. Phụ giao động khắc Tử có lợi cho tuổi thọ của mình. Quỷ trùng trùng tất tai ương, liên đới tới việc kiện tụng.
六 親 之 爻 動 則 各 有 分 別,子 動 傷 官,永 無 鞭 達。財 搖 剋 父,旺 必 興 家。兄 動 損 妻,財 無 積 聚。父 描 剋 子,旺 壽 必 長 年。官 動 能 傷 兄 弟,還 宜 細 辨 陰 陽。陰 官 常 染 災 迤,陽 鬼 多 招 官 事。
Lục thân chi hào động tắc các hữu phân biệt,tử động thương quan,vĩnh vô tiên đạt。Tài diêu khắc phụ,vượng tất hưng gia。Huynh động tổn thê,tài vô tích tụ。Phụ miêu khắc tử,vượng thọ tất trường niên。Quan động năng thương huynh đệ,hoàn nghi tế biện âm dương。Âm quan thường nhiễm tai dĩ,dương quỷ đa chiêu quan sự。
Lục thân Hào phát động tất có Biến, Tử động thương tổn Quan, vĩnh viễn không bị hình phạt. Tài động khắc Phụ, Tài vượng gia đình hưng thịnh. Huynh động tổn Thê, tài không tích tụ được. Phụ khắc Tử, mà lại vượng, tất sống thọ. Quan động thương tổn Huynh đệ, cần phải xét tỷ mỉ Âm Dương. Âm quan thường dẫn đến tai ương, dương quỷ thì liên đới quan sự.
隨 官 入 墓 纏 災 惹 禍 豈 能 安,助 鬼 傷 身 好 色 貪 財 終 受 累。
Tùy quan nhập mộ triền tai nhạ họa khởi năng an,trợ quỷ thương thân hảo sắc tham tài chung thụ lũy。
Theo Quan nhập mộ tai họa liên miên , trợ giúp Quỷ làm tổn thương bản thân mà háo sắc tham tài thì cuối cùng cũng buồn thảm.
身 世 命 爻 隨 官 入 墓 者,多 生 災 疾。妻 財 值 日 發 動 助 鬼 剋 世 傷 身,必 因 財 致 禍,為 色 添 憂。世 得 生 而 且 吉 ,身 遭 剋 以 為 凶。月 破 世 爻 必 犯 夭 亡 之 命,歲 沖 身 位,豈 無 疾 厄 之 愆。
Thân thế mệnh hào tùy quan nhập mộ giả,đa sanh tai tật。Thê tài trực nhật phát động trợ quỷ khắc thế thương thân,tất nhân tài trí họa,vi sắc thiêm ưu。Thế đắc sanh nhi thả cát,thân tao khắc dĩ vi hung。Nguyệt phá thế hào tất phạm yêu vong chi mệnh,tuế trùng thân vị,khởi vô tật ách chi khiên。
Ví như hào Thế là bản thân theo quan nhập mộ, thường sinh tai ương bệnh tật. Thê tài trực nhật phát động trợ Quỷ khắc thế làm tổn thương thân, tất vì Tài mà mang họa, vì sắc đẹp mà thêm ưu phiền. Thế được sinh thì cát, Thân bị khắc tất hung. Nguyệt phá Thế hào tất mệnh yểu, Năm (tuế) trùng với hào Thế thì không có tật ách.
世 乃 用 爻,宜 主 不 宜 剋,宜 合 不 宜 沖。日 辰 沖 者 猶輕,月 建 破 之 最 重。縱 有 生 扶,必 無 長 壽。流 年 若 來 沖 世,亦 主 生 災。
Thế nãi dụng hào,nghi thiển bất nghi khắc,nghi hợp bất nghi trùng (xung)。Nhật thần trùng giả do khinh,nguyệt kiến phá chi tối trọng。Túng hữu sinh phù,tất vô trường thọ。Lưu niên nhược lai trùng thế,diệc thiển (chủ) sanh tai。
Thế là dụng Hào, thích làm chủ mà kỵ bị khắc, thích được hợp mà không bị xung. Trùng với Nhật thần cũng như không (Tăng San Bốc Dịch-Dã Hạc cho là tốt), bị Nguyệt phá thì nguy. Bị tán (không tụ) dù có được sinh phù cũng không trường thọ. Lưu niên mà trùng Thế hào tất sinh tai ương.
Tùy quan nhập mộ triền tai nhạ họa khởi năng an,trợ quỷ thương thân hảo sắc tham tài chung thụ lũy。
Theo Quan nhập mộ tai họa liên miên , trợ giúp Quỷ làm tổn thương bản thân mà háo sắc tham tài thì cuối cùng cũng buồn thảm.
身 世 命 爻 隨 官 入 墓 者,多 生 災 疾。妻 財 值 日 發 動 助 鬼 剋 世 傷 身,必 因 財 致 禍,為 色 添 憂。世 得 生 而 且 吉 ,身 遭 剋 以 為 凶。月 破 世 爻 必 犯 夭 亡 之 命,歲 沖 身 位,豈 無 疾 厄 之 愆。
Thân thế mệnh hào tùy quan nhập mộ giả,đa sanh tai tật。Thê tài trực nhật phát động trợ quỷ khắc thế thương thân,tất nhân tài trí họa,vi sắc thiêm ưu。Thế đắc sanh nhi thả cát,thân tao khắc dĩ vi hung。Nguyệt phá thế hào tất phạm yêu vong chi mệnh,tuế trùng thân vị,khởi vô tật ách chi khiên。
Ví như hào Thế là bản thân theo quan nhập mộ, thường sinh tai ương bệnh tật. Thê tài trực nhật phát động trợ Quỷ khắc thế làm tổn thương thân, tất vì Tài mà mang họa, vì sắc đẹp mà thêm ưu phiền. Thế được sinh thì cát, Thân bị khắc tất hung. Nguyệt phá Thế hào tất mệnh yểu, Năm (tuế) trùng với hào Thế thì không có tật ách.
世 乃 用 爻,宜 主 不 宜 剋,宜 合 不 宜 沖。日 辰 沖 者 猶輕,月 建 破 之 最 重。縱 有 生 扶,必 無 長 壽。流 年 若 來 沖 世,亦 主 生 災。
Thế nãi dụng hào,nghi thiển bất nghi khắc,nghi hợp bất nghi trùng (xung)。Nhật thần trùng giả do khinh,nguyệt kiến phá chi tối trọng。Túng hữu sinh phù,tất vô trường thọ。Lưu niên nhược lai trùng thế,diệc thiển (chủ) sanh tai。
Thế là dụng Hào, thích làm chủ mà kỵ bị khắc, thích được hợp mà không bị xung. Trùng với Nhật thần cũng như không (Tăng San Bốc Dịch-Dã Hạc cho là tốt), bị Nguyệt phá thì nguy. Bị tán (không tụ) dù có được sinh phù cũng không trường thọ. Lưu niên mà trùng Thế hào tất sinh tai ương.
六 沖 則 事 事 虛 浮,家 資 零 替,六 合 則 般 般 穩 實,技 藝 興 隆。
Lục trùng (xung) tắc sự sự hư phù,gia tư linh thế,lục hợp tắc bàn bàn ổn thực,kĩ nghệ hưng long。
Bị lục xung tất mọi việc không bền, tư Gia tất suy tàn; lục hợp tất mọi việc bình ổn, hưng phú.
卦 犯 六 沖,定 主 生 涯 冷 淡 家 業 蕭 條。爻 如 六 合,必 然 作 事 亨 通,諸 般 和 悅。
Quái phạm lục xung,định thiển sinh nhai lãnh đạm gia nghiệp tiêu điều。Hào như lục hợp,tất nhiên tố sự phanh thông,chư bàn hòa duyệt。
Quái phạm lục xung, sinh kế không hưng thịnh, gia nghiệp tiêu điều. Đắc lục hợp, mọi sự hanh thông, may mắn.
得 富 得 榮,木 架 子 孫 於 春 月。發 財 發 福,金 乘 妻 祿 於 秋 天。家 廢 資 財,冬 遇 水 兄 而 剋 世。名 登 懦 業,夏 逢 火 父 以 生 身。
Đắc phú đắc vinh,mộc giá tử tôn ư xuân nguyệt。Phát tài phát phúc,kim thừa thê lộc ư thu thiên。Gia phế tư tài,đông ngộ thủy huynh nhi khắc thế。Danh đăng nọa nghiệp,hạ phùng hỏa phụ dĩ sinh thân。
Đắc phú đắc vinh, Tử tôn Mộc gặp tháng mùa Xuân. Phát tài phát phúc, Thê Tài Kim đắc Lộc mùa Thu. Gia tài suy vi, Huynh đệ Thủy đắc mùa Đông khắc Thế. Công Danh sự nghiệp yếu kém, Phụ mẫu Hỏa đắc mùa Hạ sinh thân.
Lục trùng (xung) tắc sự sự hư phù,gia tư linh thế,lục hợp tắc bàn bàn ổn thực,kĩ nghệ hưng long。
Bị lục xung tất mọi việc không bền, tư Gia tất suy tàn; lục hợp tất mọi việc bình ổn, hưng phú.
卦 犯 六 沖,定 主 生 涯 冷 淡 家 業 蕭 條。爻 如 六 合,必 然 作 事 亨 通,諸 般 和 悅。
Quái phạm lục xung,định thiển sinh nhai lãnh đạm gia nghiệp tiêu điều。Hào như lục hợp,tất nhiên tố sự phanh thông,chư bàn hòa duyệt。
Quái phạm lục xung, sinh kế không hưng thịnh, gia nghiệp tiêu điều. Đắc lục hợp, mọi sự hanh thông, may mắn.
得 富 得 榮,木 架 子 孫 於 春 月。發 財 發 福,金 乘 妻 祿 於 秋 天。家 廢 資 財,冬 遇 水 兄 而 剋 世。名 登 懦 業,夏 逢 火 父 以 生 身。
Đắc phú đắc vinh,mộc giá tử tôn ư xuân nguyệt。Phát tài phát phúc,kim thừa thê lộc ư thu thiên。Gia phế tư tài,đông ngộ thủy huynh nhi khắc thế。Danh đăng nọa nghiệp,hạ phùng hỏa phụ dĩ sinh thân。
Đắc phú đắc vinh, Tử tôn Mộc gặp tháng mùa Xuân. Phát tài phát phúc, Thê Tài Kim đắc Lộc mùa Thu. Gia tài suy vi, Huynh đệ Thủy đắc mùa Đông khắc Thế. Công Danh sự nghiệp yếu kém, Phụ mẫu Hỏa đắc mùa Hạ sinh thân.
凡 占 卦,須 察 四 時 衰 旺,方 定 吉 凶,財 福 旺 則 吉,凶 鬼 旺 則 凶。且 如 正 二 月 子 臨 木 位,久 享 榮 華。七 八 月 財 至 金 鄉,廣 招 福 祿。亥 子 月 水 兄 剋 世,當 廢 家資。四 五 月 火 父 生 身,必 登 文 榜。
Phàm chiêm quái,tu sát tứ thời suy vượng,phương định cát hung,tài phúc vượng tắc cát,hung quỷ vượng tắc hung。Thả như chính Nhị nguyệt tử lâm mộc vị,cửu hưởng vinh hoa。Thất Bát Nguyệt tài chí kim hương,quảng chiêu phúc lộc。Hợi tử nguyệt thủy huynh khắc thế,đương phế gia tư。Tứ Ngũ Nguyệt hỏa phụ sinh thân,tất đăng văn bảng。
Phàm chiêm quái, cần coi xét tứ thời vượng suy, đồng thời định cát hung, Tài Phúc vượng tắc cát, hung Quan quỷ vượng tắc hung. Ví như tháng 2 Tử lâm Mộc, tất hưởng vinh hoa. Tháng 7-8 tài rất vượng, phúc lộc rộng lớn. Tháng Hợi Tý Thủy Huynh khắc Thế, tất tư gia suy vi. Tháng 4-5 Hỏa Phụ sinh Thân, tất đăng văn bảng.
庶 民 鬼 值 身 中,多 災 多 訟。 仕 宦 官 居 世 上,越 貴 越 榮。
Thứ dân quỷ trị thân trung,đa tai đa tụng。Sĩ hoạn quan cư thế thượng,việt quý việt vinh。
Thứ dân bị trì thế Quỷ, tất bị tai ương kiện tụng. Sỹ hoạn Quan cư Thế, tất vinh hoa phú quý.
庶 民 問 卜,切 嫌 世 值 官 爻,卦 若 逢 之 非 官 即 病。士 夫 遇 者,疊 疊 升 遷。
Thứ dân vấn bốc,thiết hiềm thế trị quan hào,quái nhược phùng chi phi quan tức bệnh。Sĩ phu ngộ giả,điệp điệp thăng thiên。
Thứ dân coi bói, sợ Quan trì Thế, nếu không bị vạ cửa quan tất bệnh tật. Sỹ phu mà gặp được, thăng tiến quan tước.
Phàm chiêm quái,tu sát tứ thời suy vượng,phương định cát hung,tài phúc vượng tắc cát,hung quỷ vượng tắc hung。Thả như chính Nhị nguyệt tử lâm mộc vị,cửu hưởng vinh hoa。Thất Bát Nguyệt tài chí kim hương,quảng chiêu phúc lộc。Hợi tử nguyệt thủy huynh khắc thế,đương phế gia tư。Tứ Ngũ Nguyệt hỏa phụ sinh thân,tất đăng văn bảng。
Phàm chiêm quái, cần coi xét tứ thời vượng suy, đồng thời định cát hung, Tài Phúc vượng tắc cát, hung Quan quỷ vượng tắc hung. Ví như tháng 2 Tử lâm Mộc, tất hưởng vinh hoa. Tháng 7-8 tài rất vượng, phúc lộc rộng lớn. Tháng Hợi Tý Thủy Huynh khắc Thế, tất tư gia suy vi. Tháng 4-5 Hỏa Phụ sinh Thân, tất đăng văn bảng.
庶 民 鬼 值 身 中,多 災 多 訟。 仕 宦 官 居 世 上,越 貴 越 榮。
Thứ dân quỷ trị thân trung,đa tai đa tụng。Sĩ hoạn quan cư thế thượng,việt quý việt vinh。
Thứ dân bị trì thế Quỷ, tất bị tai ương kiện tụng. Sỹ hoạn Quan cư Thế, tất vinh hoa phú quý.
庶 民 問 卜,切 嫌 世 值 官 爻,卦 若 逢 之 非 官 即 病。士 夫 遇 者,疊 疊 升 遷。
Thứ dân vấn bốc,thiết hiềm thế trị quan hào,quái nhược phùng chi phi quan tức bệnh。Sĩ phu ngộ giả,điệp điệp thăng thiên。
Thứ dân coi bói, sợ Quan trì Thế, nếu không bị vạ cửa quan tất bệnh tật. Sỹ phu mà gặp được, thăng tiến quan tước.
爻 若 無 官 財 還 耗 散,卦 如 無 子 嗣 必 伶 仃,兄 空 則 手足 無 情,父 陷 則 椿 萱 有 損。
Hào nhược vô quan tài hoàn hao tán,quái như vô tử tự tất linh đinh,huynh không tắc thủ túc vô tình,phụ hãm tắc xuân huyên hữu tổn。
Hào nhược lại không có Quan Tài thì sẽ hao tán, quái (quẻ) không có Tử tất long đong, Huynh Không tất anh em vô tình, Phụ bị hãm tất cha mẹ có tổn hại.
官 鬼 能 傷 兄 弟,卦 無 鬼 者,兄 必 專 權 財 遭 劫 奪,文 士 占 之,功 名 不 顯。子 為 後 嗣,無 則 兒 女 凋 零,兄 弟 雖 為 惡 客,空 則 手 足 無 情。父 母 為 尊 長,空 則 有 傷 父 母,動 則 有 害 子 孫。
Quan quỷ năng thương huynh đệ,quái vô quỷ giả,huynh tất chuyên quyền tài tao kiếp đoạt,văn sĩ chiếm chi,công danh bất hiển。Tử vi hậu tự,vô tắc nhi nữ điêu linh,huynh đệ tuy vi ác khách,không tắc thủ túc vô tình。Phụ mẫu vi tôn trưởng,không tắc hữu thương phụ mẫu,động tắc hữu hại tử tôn。
Quan quỷ tổn thương Huynh Đệ, ví như quái không có Quỷ, huynh tất chuyên quyền và làm hao tổn tài lợi, bói cho văn sỹ thì không hiển đạt công danh. Tử là hậu phúc, không có tất Nữ nhi điêu linh, Huynh đệ là ác khách, Không tất anh em vô tình. Phụ mẫu là các bậc Trưởng Thượng, Không tất tổn thương cha mẹ, nếu động sẽ hại Tử Tôn.
世 剋 衰 財,縱 富 焉 能 豐 厚 . 身傷 弱 鬼,雖 榮 豈 得 清 高。兄 弟 當 權 , 妻 財 無 氣 目 下 徒 然 充 足,後 來 終 致 淹 消 。子 孫 持 世,官 鬼 休 囚,雖 居 職 位 難 得 超 遷。
Thế khắc suy tài,túng phú yên năng phong hậu. Thân thương nhược quỷ,tuy vinh khỉ (khởi) đắc thanh cao。Huynh đệ đương quyền, Thê tài vô khí mục hạ đồ nhiên sung túc,hậu lai chung trí yêm tiêu。Tử tôn trì thế,quan quỷ hưu tù,tuy cư chức vị nan đắc siêu thiên。
Thế khắc Tài nhược, cho dù có giầu cũng không bền. Thân tổn thương Quỷ nhược tất sao được vinh-hanh. Huynh đệ nắm quyền mà Thê tài vô khí thì không sung túc (tài lợi), về sau tiêu tán. Tử Tôn trì thế, Quan quỷ hưu tù, tuy (nếu) có chức vị cũng không thăng tiến.
Hào nhược vô quan tài hoàn hao tán,quái như vô tử tự tất linh đinh,huynh không tắc thủ túc vô tình,phụ hãm tắc xuân huyên hữu tổn。
Hào nhược lại không có Quan Tài thì sẽ hao tán, quái (quẻ) không có Tử tất long đong, Huynh Không tất anh em vô tình, Phụ bị hãm tất cha mẹ có tổn hại.
官 鬼 能 傷 兄 弟,卦 無 鬼 者,兄 必 專 權 財 遭 劫 奪,文 士 占 之,功 名 不 顯。子 為 後 嗣,無 則 兒 女 凋 零,兄 弟 雖 為 惡 客,空 則 手 足 無 情。父 母 為 尊 長,空 則 有 傷 父 母,動 則 有 害 子 孫。
Quan quỷ năng thương huynh đệ,quái vô quỷ giả,huynh tất chuyên quyền tài tao kiếp đoạt,văn sĩ chiếm chi,công danh bất hiển。Tử vi hậu tự,vô tắc nhi nữ điêu linh,huynh đệ tuy vi ác khách,không tắc thủ túc vô tình。Phụ mẫu vi tôn trưởng,không tắc hữu thương phụ mẫu,động tắc hữu hại tử tôn。
Quan quỷ tổn thương Huynh Đệ, ví như quái không có Quỷ, huynh tất chuyên quyền và làm hao tổn tài lợi, bói cho văn sỹ thì không hiển đạt công danh. Tử là hậu phúc, không có tất Nữ nhi điêu linh, Huynh đệ là ác khách, Không tất anh em vô tình. Phụ mẫu là các bậc Trưởng Thượng, Không tất tổn thương cha mẹ, nếu động sẽ hại Tử Tôn.
世 剋 衰 財,縱 富 焉 能 豐 厚 . 身傷 弱 鬼,雖 榮 豈 得 清 高。兄 弟 當 權 , 妻 財 無 氣 目 下 徒 然 充 足,後 來 終 致 淹 消 。子 孫 持 世,官 鬼 休 囚,雖 居 職 位 難 得 超 遷。
Thế khắc suy tài,túng phú yên năng phong hậu. Thân thương nhược quỷ,tuy vinh khỉ (khởi) đắc thanh cao。Huynh đệ đương quyền, Thê tài vô khí mục hạ đồ nhiên sung túc,hậu lai chung trí yêm tiêu。Tử tôn trì thế,quan quỷ hưu tù,tuy cư chức vị nan đắc siêu thiên。
Thế khắc Tài nhược, cho dù có giầu cũng không bền. Thân tổn thương Quỷ nhược tất sao được vinh-hanh. Huynh đệ nắm quyền mà Thê tài vô khí thì không sung túc (tài lợi), về sau tiêu tán. Tử Tôn trì thế, Quan quỷ hưu tù, tuy (nếu) có chức vị cũng không thăng tiến.
Nguồn: www.thaicucthieugia.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét