PHÂN TÍCH TƯỚNG LÝ
NGŨ TINH
Đặc tính bộ phận:
Ngũ tinh là cách ví von của người xưa khi xem tướng, trong đó tai trái được coi
là Kim tinh (sao Kim), tai phải là Mộc tinh (sao Mộc), trán là Hỏa tinh (sao
Hỏa), mũi là Thổ tinh (sao Thổ), miệng là Thủy tinh (sao Thủy). Cách ví von của
người xưa cho thấy vị trí của các sao trên khuôn mặt con người. Các sao trên
khuôn mặt con người cho ta thấy được vận mệnh của người đó. Nói về kết cấu các
bộ phận trên cơ thể con người, Ngũ tinh tượng trưng cho Ngũ hành trong cơ thể
người, cũng chính là nhân tố cho chúng ta thấy được các cơ quan trong cơ thể
con người thế nào. Người có các cơ quan Ngũ hành trong cơ thể tốt thì Ngũ quan
trên gương mặt cũng được sắp xếp thích hợp như Ngũ tinh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa,
Thổ trong vũ trụ, chuyển vận bình thường, cùng cộng hưởng tỏa sáng. Nếu các cơ
quan thuộc Ngũ hành trong cơ thể không tốt thì Ngũ tinh trên khuôn mặt cũng
nông và không sáng, người có tướng này cả đời ít khi gặp may, được ít, mất
nhiều.
Tiêu chuẩn tướng lý
tốt xấu và điềm may rủi: Trong Ngũ tinh có một bộ phận không sáng rõ (không
đạt các tiêu chuẩn nêu trên) thì từ năm 20 tuổi trở đi, vận (thường gọi là vận
mệnh) của chủ nhân sẽ gặp nhiều trắc trở. Trong đó, hai sao Hỏa tinh và Thổ
tinh luôn đóng vai trò quan trọng nhất. Nếu Hỏa tinh không rõ (tướng trán không
tốt) thì không những chủ nhân sẽ gặp nhiều điều không may mắn trước 30 tuổi mà
vận mệnh ở độ tuổi trung niên cũng không thuận lợi, khi về già lại càng khó
chuyển biến tốt hơn, nguyên nhân là do trong Ngũ hành Thổ khắc Thủy. Nếu Thủy
tinh không rõ (tướng miệng không tốt), chủ nhân sẽ gặp nhiều khó khăn trắc trở
khi về già. Nếu hai sao Mộc tinh và Kim tinh không tốt (tướng hai tai không
tốt) thì thuở nhỏ chủ nhân gặp nhiều chông gai, đặc biệt Kim tinh khắc Mộc tinh
(tướng tai trái xấu hơn tướng tai phải) thì cuộc sống của chủ nhân càng gặp
nhiều khó khăn, trắc trở. Nếu năm sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đều tạo góc độ
thích hợp với khuôn mặt và thuận tướng, cùng quy chiếu, tướng lý Ngũ tinh không
khuyết, lõm thì cuộc sống của chủ nhân nếu không đại phú, đại quý thì cũng có
cuộc đời hạnh phúc, sung túc. Do Hỏa tinh sáng rõ thì chủ về Hỏa sẽ sinh Thổ,
không khắc Kim; Thổ tinh sáng rõ, chủ Thổ không khắc Thủy, có thể sinh Kim;
Thủy tinh sáng rõ, chủ Thủy không khắc Hỏa, có thể sinh Mộc; Kim tinh sáng rõ,
chủ Kim không khắc Mộc lại có thể sinh Thủy; Mộc tinh sáng rõ, chủ Mộc không
khắc Thổ, có thể sinh Hỏa. Đặc biệt, những người có cả 3 sao Kim, Mộc, Hỏa tinh
cùng sáng rõ, (còn gọi là “Tam tinh chiếu”) sẽ sớm phát đạt.
PHÂN TÍCH TƯỚNG LÝ
LỤC PHỦ
Đặc tính bộ phận:
Người xưa lấy Ngũ nhạc (5 ngọn núi) để ví với các xương chính trong cơ thể con
người, vậy Lục phủ chính là cách ví von của người xưa về kết cấu các phần phụ
trong cơ thể. Hai phủ trên bắt đầu từ Phụ giác đến Thiên thương, bao gồm cả
Nhật nguyệt giác, hai phủ tiếp theo bắt đầu từ Mệnh môn đến Phụ nhĩ, bao gồm cả
Quyền cốt (xương má), hai phủ dưới bắt đầu từ Tai cốt (xương quai hàm) đến Địa
các, bao gồm cả phần Địa khố. Xem tướng Ngũ nhạc giúp chúng ta dự đoán được
điều kiện phấn đấu của bản thân con người trong cuộc đời, còn quan sát Lục phủ
giúp chúng ta nhìn nhận được các điều kiện phụ trợ bên ngoài của cuộc đời.
Những người có tướng Ngũ nhạc và Lục phủ tốt là những người thành công, làm đâu
được đấy, được nhiều hơn mất, ngược lại, những người có tướng lý Ngũ nhạc và
Lục phủ không tốt thường gặp nhiều khó khăn, trắc trở, mưu sự khó thành.
Tiêu chuẩn tướng lý tốt
xấu và điềm may rủi: Các bộ phận của Lục phủ phải đầy đặn, kết hợp với Ngũ
nhạc tạo thành thế Phục tướng. Người có tướng lý hai phủ trên tốt, thời trẻ
được hưởng phúc âm của tổ tiên để lại, ra ngoài được quý nhân phù trợ. Người có
tướng hai phủ giữa tốt, tuổi trung niên tạo được nhiều mối quan hệ xã giao tốt,
nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phía gia đình, thành công ở tuổi trung niên.
Người có tướng lý hai phủ dưới tốt về già gặp nhiều may mắn, được cấp dưới kính
trọng. Trong “Nhân luân đại thống võ” có nói: “Nhất phủ tựu thập tài phú phong”
cũng là vậy. Ngược lại, nếu tướng Lục phủ cách ly với Ngũ nhạc, không hợp với
Ngũ nhạc hoặc Lục phủ bị khuyết lõm, lộ xương hoặc có sẹo hay nốt ruồi thì chủ
nhân là người khó thành công, cả đời gian lao vất vả mà cũng khó thành. Nếu Ngũ
nhạc cũng bị khuyết lõm thì càng kém may mắn và đoản thọ. Chúng ta không thể
tách riêng Lục phủ với Ngũ nhạc để xem xét mà cần phải phối hợp tổng thể các
phần. Nếu tướng lý Lục phủ Ngũ nhạc tốt mà tướng lý Tam đình, Tứ độc, Ngũ tinh,
Lục diệu khuyết lõm thì không đạt, quan trọng hơn cả là tướng Lục diệu, vì thế
chúng ta cần nắm được tướng lý tốt xấu của tất cả các phần này.
PHÂN TÍCH TƯỚNG LÝ
LỤC DIỆU
Đặc tính bộ phận:
Lục diệu còn gọi là Lục tinh, là cách nói ví von của người xưa, bao gồm Ấn
đường (Tử khí tinh), Sơn căn (Nguyệt bột tinh), lông mày trái (La hầu tinh),
lông mày phải (Kế đô tinh), mắt trái (Thái Dương tinh), mắt phải (Thái Âm
tinh). Lục diệu sáng rõ tượng trưng cho các cơ quan nội tạng, hệ thống Thượng
tiêu bẩm sinh phát triển tốt. Các sao nói trên cùng quy tụ chiếu sáng, chủ nhân
sẽ gặp nhiều thuận lợi. Các sao không lấn át lẫn nhau cho thấy chủ nhân cả đời
mạnh khỏe, hiếm khi gặp hiểm nguy, trắc trở, trí tuệ hơn người, tính tình phóng
khoáng, không hay lo âu. Người có tướng này thời thanh niên và trung niên gặp
nhiều may mắn, vận may đến với họ cũng phóng khoáng bất ngờ như tính tình của
họ.
Tiêu chuẩn tướng lý tốt
xấu và điềm may rủi: Lục diệu coi Tử khí tinh (Ấn đường) và Nguyệt bột tinh
(Sơn căn) là hai sao chính. Hai sao này nằm ở trung tâm, được coi là đầu não
của Lục tinh. Do Ấn đường là “công tắc nguồn” của hệ thống tư duy (tổ chức não
bộ), còn Sơn căn là “công tắc nguồn” của hệ thống vận động (Ngũ tạng, Lục phủ)
và là chủ thể của tướng mặt, vì thế, tướng mặt là phần quan trọng nhất. Tướng
lý Ấn đường và Sơn căn đóng vai trò cực kỳ quan trọng, mà tướng đẹp là không được
khuyết lõm, Ấn đường và Sơn căn cũng phải nối liền với nhau (Sơn căn không được
thấp, lõm), ngoài ra, các sao khác không được xâm phạm đến hai phần này. Ví dụ:
Hai lông mày (hai sao La hầu và Kế đô) không nối tới Ấn đường, hoặc lông mày
mọc tràn xuống Sơn căn; hay ví dụ như: Hai mắt không được tiếp giáp với Nhật
nguyệt giác (hai mắt sát nhau khiến Sơn căn hẹp hơn). Lông mày và mắt không
được “Long hổ tương đấu” (Lông mày không được ép mắt hoặc lông mày nhỏ, mắt to
hoặc mắt nhỏ, lông mày thô), nếu không sẽ được coi là phạm. Lục diệu không rõ,
đặc biệt là hai lông mày khóa mắt là sao xấu phạm Mệnh cung, chủ về không may
mắn, cả đời không gặp may về đường vợ con tài lộc, nếu bị phạm ở các sao khác
sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe, trí tuệ và cá tính của chủ nhân nhưng sẽ ảnh hưởng
tới vận may trong những năm từ 25 đến 45 tuổi. Ngũ tinh có mối quan hệ đặc biệt
với Lục diệu, Ngũ tinh là sao biên canh gác, còn Lục diệu là sao trung tâm, Ngũ
tinh và Lục diệu cùng quy tụ chiếu sáng là tướng tốt. Xét về vận hạn trong cuộc
đời, Ngũ tinh không tác động nhiều tới Lục diệu, bởi vì Ấn đường (Tử khí tinh)
là Mệnh cung, là điểm trung tâm của Phúc - Lộc - Thọ trong suốt cuộc đời. Trong
“Tướng thư” có nói: “Quý nhân hữu hảo nhãn bất định hữu hảo nhĩ” (Quý nhân phải
có tướng mắt tốt, không cứ là có tướng tai tốt), từ đây có thể thấy: Trong
tướng học, tốt nhất Ngũ tinh và Lục diệu phải sáng rõ, nếu chỉ được chọn một
trong hai tướng Ngũ tinh và Lục diệu thì Lục diệu tốt, Ngũ tinh không tốt vẫn
hơn Ngũ tinh tốt mà Lục diệu không tốt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét