Thứ Sáu, 22 tháng 3, 2013

Chú giải về 34 xương hậu sơn



Liên sơn chẩm: Còn gọi là Tam sơn chẩm, là tên gọi của 3 xương tiếp giáp nhau như hình giá bút, chủ về thông minh, phú quý.


Nhất tự chẩm: Còn gọi là Nhất dương chẩm, đây là tên gọi của xương ngang nằm giữa phía sau đầu. Nhất tự chẩm chủ về cá tính tốt, có thành tích tốt trong nghiệp học;  người có Nhất tự chẩm to là người phú quý, thọ lâu; nhỏ là người tiểu phú; Nhất tự chẩm lộ là người nghèo túng.

Song long chẩm: Phần sau đầu có hai xương nổi thẳng dọc theo chẩm, người có Song long chẩm to chủ về văn võ đại quý, người Song long chẩm nhỏ có tướng làm quan tới bộ trưởng, thứ trưởng.

Xuyên tự chẩm [xương Chẩm hình chữ Xuyên (川)]:Người có tướng Xuyên tự chẩm có 3 xương nổi dọc phía sau đầu, người Xuyên tự chẩm to thường làm quan với phận sự đặc biệt, người có Xuyên tự chẩm nhỏ thường làm tối cấp bộ trưởng hoặc thứ trưởng.

Sùng phương chẩm: Phía sau đầu có phần xương nổi lên vuông vức. Thời xưa, những người có tướng Sùng phương chẩm thường làm đến chức quan cận thần. Thời nay, những người có tướng xương này thường làm ủy viên, cố vấn hoặc tham mưu,…

Đại phẩm tự chẩm: Chẩm có 6 phần xương lồi lên như hình thoi. Thời xưa, người có tướng xương này thường làm đến chức vương hầu. Thời nay, những người có tướng xương này thường làm đến chức thủ tướng.

Tiểu phẩm tự chẩm: Còn gọi là Tam đài chẩm, chẩm có 3 xương hình thoi lồi lên, 3 xương này được xếp theo hình tam giác, những người có tướng xương tiểu phẩm thường là người có học vấn cao, nức tiếng văn chương.

Thất tinh chẩm: Còn gọi là Ngũ nhạc chẩm, người có Thất tinh chẩm phía sau đầu có các phần xương tròn nổi lên, các xương này xếp gần nhau, và nổi lên ở phần giữa đỉnh. Thời xưa, người có tướng xương này thường làm đến chức vương hầu, ngày nay thường làm cán bộ cấp cao.

Tam tài chẩm: Phía sau đầu có 3 xương nổi tròn, xếp theo hàng dọc, nếu Tam tài chẩm to chủ nhân có tướng đại quý, nhỏ thì có tướng trung quý.

Hồi hoàn chẩm: Còn gọi là Xa trục chẩm, người có Hồi hoàn chẩm phần giữa phía sau đầu có một khoảng lõm, xung quanh phần lõm này có bờ cao. Thời xưa, người có tướng Hồi hoàn chẩm thường làm đến chức vương hầu. Thời nay, người có tướng này thường làm cán bộ cấp cao, gia đình sung túc, viên mãn.

Tam tinh chẩm: Người có Tam tinh chẩm phía sau đầu có 3 xương nổi lên xếp theo hình tam giác có đỉnh quay lên trên, người có tướng này thường có nghiệp văn chương, thanh quý.

Hổ cảnh chẩm: Người có Hổ cảnh chẩm phía sau gáy có mảng lồi lên hình chữ nhật giống như gáy hổ, là người có tướng đại quý, thời xưa thường làm quan võ, thời nay có thể làm sỹ quan quân đội hoặc công an.

Liên quang chẩm: Người có Liên quang chẩm sau gáy có 3 xương nổi ngang song song nhau, Liên quang chẩm to là tướng quý, thời xưa có thể làm tới thừa tướng, Liên quang chẩm nhỏ là tướng phú quý, cả hai trường hợp này đều là tướng tốt. Thời nay, những người có Liên quang chẩm thường làm tới cấp bộ trưởng.

Song hoàn chẩm: Phía sau đầu của người có Song hoàn chẩm có hai vòng tròn nổi lên, phần giữa của các vòng này lõm, người có Song hoàn chẩm là người được vinh hiển về văn nghiệp, hai xương Song hoàn cách xa nhau thuộc tướng tiểu quý.

Liên hoàn chẩm: Còn gọi là Liên châu chẩm, người có Liên hoàn chẩm có 3 xương nổi tròn phía sau đầu, người có Liên hoàn chẩm to thuộc tướng đại quý, người có Song hoàn chẩm nhỏ thuộc tướng quý nhưng không có quyền lực.

Tửu tôn chẩm: Phần xương phía sau đầu nổi lên như hình cốc rượu, người có tướng Tửu tôn chẩm thường có lộc nhưng không được làm quan, thường chỉ là đại biểu dân bầu.

Ngọc tôn chẩm: Phần xương phía sau đầu nổi lên, phần xương phía bên trên hình tròn nhỏ, phần dưới hình bán nguyệt to, giống như miếng ngọc đựng trong bát. Thời xưa, những người có tướng Ngọc tôn chẩm thường làm đến chức tể tướng, Ngọc tôn chẩm nhỏ là tướng quý, ngày nay, những người có tướng xương này thường làm cán bộ cấp cao, tới cấp bộ trưởng.

Thùy lộ chẩm: Còn gọi là Thừa lộ chẩm. Thùy lộ chẩm có phần trên hình chữ nhật, phần dưới hình tròn tiếp giáp nhau. Người có tướng Thùy lộ chẩm là người có tướng quý, thời xưa có thể làm đại sứ hoặc các công tác ngoại giao, ngày nay, những người có Thùy lộ chẩm thường làm đến chức ủy viên chính phủ, tham mưu hoặc cố vấn,...

Thiên địa chẩm: Còn gọi là Điệp ngọc chẩm, người có Thiên địa chẩm phía sau đầu có một phần xương tròn nhô lên phía trên, phía dưới là phần xương hình chữ nhật nằm ngang. Người có tướng xương Thiên địa chẩm là người được hưởng vinh hoa phú quý.

Tứ giác chẩm: Còn gọi là Tứ phương chẩm, người có Tứ giác chẩm phần xương phía sau đầu có xương hình tứ giác, các cạnh của hình tứ giác này hơi cong. Tứ giác chẩm khác với Sùng phương chẩm. Người có tướng Tứ giác chẩm chủ về võ nghiệp và có tướng trung quý, tuy nhiên, họ lại không đi theo con đường quan chính.

Viên nguyệt chẩm: Phần xương phía sau đầu tròn nhưng không lộ, người có Viên nguyệt chẩm to chủ về đại phú, Viên nguyệt chẩm nhỏ chủ về tiểu phú, nếu xương nhỏ mà nhọn thì người ta gọi đó là “Kê tử chẩm” hay còn gọi là “Tự khắc cốt”, người có tướng xương này thường là người bướng bỉnh, cố chấp, hay tính toán vụn vặt nhưng họ là người khá hiền lành, lương thiện.

Ngưỡng nguyệt chẩm: Còn gọi là Yển nguyệt chẩm hay Văn khúc chẩm. Người có Ngưỡng nguyệt chẩm phía sau đầu có phần xương nhô lên giống như vầng trăng lưỡi liềm. Thời xưa, những người có tướng xương này thường làm đến khanh tướng, thái giám, thời nay thường làm cán bộ cấp cao, tới chức bộ trưởng.

Phúc nguyệt chẩm: Còn gọi là Kim thủy chẩm. Người có Phúc nguyệt chẩm phía sau đầu có phần xương nhô lên như hình trăng lưỡi liềm hướng xuống, người có tướng này chủ về tướng quý, thời xưa làm quan tướng trong triều, thời nay làm cán bộ cấp cao.

Bối nguyệt chẩm: Người có Bối nguyệt chẩm phía sau đầu có hai phần xương nhô lên như hình trăng lưỡi liềm hai bên quay lưng vào nhau, một hướng sang trái, một hướng sang phải, người có Bối nguyệt chẩm to và lộ cả đời được hưởng vinh hoa phát tài, người có bối nguyệt chẩm nhỏ không lộ là tướng tiểu quý, sớm phát đạt.

Tương bối chẩm: Người có Bối nguyệt chẩm phía sau đầu có hai phần xương nhô lên như hình trăng lưỡi liềm quay lưng vào nhau, một hướng lên trên, một hướng xuống dưới. Người có Tương bối chẩm thường là người thành công, văn võ song toàn.

Yêu cổ chẩm: Phần xương phía sau đầu nổi lên như hình cái trống cơm, hai đầu to, ở giữa nhỏ gọi là Yêu cổ chẩm. Người có Yêu cổ chẩm cả đời long đong, lúc thành lúc bại, số may cũng chỉ được tiểu quý, tiểu phú.

Thập tự chẩm: Phía sau đầu của người có Thập tự chẩm có phần xương nổi lên như hình chữ Thập (十),người có tướng xương này thường kém về mặt giao tiếp xã hội, tính tình thẳng thắn, nhanh miệng, sự nghiệp chìm nổi lênh đênh.

Đinh tự chẩm: Phía sau đầu của người có Đinh tự chẩm có phần xương nổi lên như hình chữ Đinh (丁). Người có tướng xương này trong cuộc đời gặp nhiều may mắn, có quý nhân phù trợ nhưng khó phát lớn

Thượng tự chẩm: Phía sau đầu của người có Thượng tự chẩm có phần xương nổi lên như hình chữ Thượng (上). Người có tướng xương này là người can đảm, nhưng cuối cùng thường thất bại.

Cự tự chẩm: Phía sau đầu của người có Cự tự chẩm có phần xương nổi lên như hình chữ Cự (巨). Người có tướng xương này thường gặp may, nhưng do cá tính nóng nảy nên khó phát về đường quan chính.

Tượng nha chẩm: Phía sau đầu của người có Tượng nha chẩm có phần xương nổi lên như hình ngà voi, người có tướng xương này chủ về võ nghiệp, nếu Tương nha chẩm nhô cao thì có số cô quả nghèo hèn.

Huyền châm chẩm: Phần phía sau đầu của người có Huyền châm chẩm có phần xương nổi lên, phía trên to, phía dưới nhỏ, giống như hình ngà voi ngược khá dài. Người có tướng xương này thời xưa thường làm tới chức khanh tướng, ngày nay thường làm cán bộ cấp cao, tới chức bộ trưởng.

Phách cốt chẩm: Phần xương bên trái hoặc bên phải phía sau đầu nổi lên như hình dấu phảy gọi là Phách cốt chẩm. Người có tướng xương này là người thọ cao nhưng không quý, nếu Phách cốt chẩm lộ rõ, chủ nhân cả đời lênh đênh, gặp nhiều trắc trở.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét