Chủ Nhật, 24 tháng 3, 2013

Q4.C1: GIÁP ẤT



Giáp: Dương mộc - sinh vào mùa đông cát

Thuộc tính của giáp mộc là dương, là vật liệu để đóng trụ, xà nhà. Người có can của trụ ngày là Giáp Mộc, sinh vào mùa thu, mùa đông là tốt nhất. Nếu sinh vào tháng Thân, tháng Tý cũng cát lợi.
Nếu trong tứ trụ có thiên can là Canh, Tân giống như gỗ tốt gặp rìu đục, người này có danh lợi song toàn. Trong hành vận, nếu gặp Thân, Dậu thuộc kim hoặc Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có thể phát tài lớn, Nếu gặp Chính Quan Tân Kim càng cát lợi hơn. Người có mệnh này tối kị phạm vào Hoả cục Dần, Ngọ, Tuất, và trong tứ trụ có Hoả làm thương quan. Bởi đó là mệnh cả đời vất vả, bận rộn, không làm nên việc gì. Nếu trong đại vận gặp trường hợp này thường chủ về không thuận lợi. Nếu trong hợp cục có Đinh Hoả, trong Tứ trụ có thiên can Mậu, Kỷ thuộc Thổ và địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, lại hành Tài vận hình thành cách cục Thương Quan sinh tài, sẽ có phúc lớn.

Ất: Âm mộc - sinh tháng mười cát

Ất mộc thuộc âm, là loại mộc tràn đầy sức sống, gặp mùa xuân sẽ xanh tốt, nở hoa. Nếu sinh vào tháng 10 âm lịch là đại cát. Nếu gặp địa chi Hợi, Mão, Mùi sẽ trở thành Mộc cục hoặc gặp Thân, Tý, Thìn sẽ trở thành thuỷ cục, mệnh lại hành phương bắc thuộc Thuỷ dù thiên can có Bính, Đinh thuộc hoả hoặc Canh, Tân thuộc Kim cũng không sao. Kị gặp Hoả cục Dần, Ngọ, Tuất và Kim cục Tị, Dậu, Sửu. Nếu gặp phần lớn thường bị thương tật. Nếu hành vận ở phương nam thuộc Hoả chắc chắn sẽ bị chết yểu.

Trụ giờ của người sinh ngày Giáp, Ất: hành vận gặp Quan, chủ về Cát.

Người sinh ngày Giáp, Ất do có thuộc tính ngũ hành thuộc Mộc nên phần này chủ yếu bàn về hợp kị trong hành vận của người sinh vào ngày đó và sự lợi, hại trong quan hệ giữa Kim, Thuỷ, Hoả,Thổ với Mộc.

Người sinh ngày Giáp, Ất, nếu thân toạ ở Tỵ, Dậu, Sửu, Thân, Tuất thuộc Kim, hành vận nên ở phương vị thuộc Thổ, Kim. Nếu toạ ở Dần, Mão, Thìn, nhưng không hợp thành Mộc cục, trụ giờ tốt nhất nên gặp Thổ, Kim mới có thể được đại quý. Hành vận cũng tương tự như vậy quan vận mới được lâu dài. Nếu sinh vào tháng Tị, Dậu, Sửu, Thân có trụ giờ là Hợi, Mão, Mùi, Dần cũng tốt. Người có mệnh phú quý mà không sinh vào giờ này cũng không được hưởng phú quý. Như vậy hành vận cần phải phân bố ở Thuỷ, Mộc cục, không sẽ là mệnh thư sinh nghèo khổ. Trong tứ trụ nếu có Tài tinh, kị bị Tỷ kiên và Kiếp tài phân đoạt; nếu không có tài tinh thì không kỵ.

Nếu Mộc gặp Kim sẽ có thành tựu, chủ về người nhân nghĩa và dũng cảm. Nếu Kim gặp Mộc thành tài, chỉ về người dũng cảm và nhân nghĩa. Đó chính là cương nhu tương trợ, Âm Dương tương đình. Nếu hành vận gặp Tài Quan cát. Nếu có Mộc mà không có Kim Canh Tân thuộc Kim bị tổn hại, chủ về thiếu lễ nghĩa; nếu có Kim mà không có Hoả chủ về dũng mà vô lễ, tức là do Kim quá nhiều. Nếu không có Thuỷ, Mộc khô sẽ quá nhiều, không có Kim thì Mộc quá rậm rạp. Đó chính là đạo lý Kim - Mộc bất nhất. Cho dù mệnh thiên về Âm, hay thiên về Dương, đều là mệnh khó thành danh, dù có gặp Tài tinh cũng sẽ không phát đạt.

Xác định tài, quan của người sinh vào sáu ngày Giáp

Dựa vào nguyên tắc phối hợp của can, chi, người sinh ngày Giáp chỉ có sáu trường hợp là sau ngày Giáp.  Phần này chủ yếu bàn về nguyên lý xác định Tài Quan của người sinh ngày Giáp.

Người sinh vào sáu ngày Giáp là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần coi Tân Kim là Chính Quan, Canh Kim là thiên quan, Mậu và Kỷ thuộc Thổ là tài. Nếu năm, tháng, trụ giờ có can là Mậu, Kỷ, Tân và đồng thời sinh vào 3 tháng mùa thu hoặc 4 tháng quý là Thìn Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ và lại gặp Kim, Thổ cục thì Tài, Quan mới có tác dụng. Nếu không có can Mậu, Kỷ, Tân, nhưng sinh vào ba tháng mùa thu hoặc tháng Thổ cuối cùng của bốn mùa, đồng thời gặp Kim, Thổ cục cũng có thể coi là có Tài, Quan. Người sinh vào sáu ngày Giáp, gặp Giáp, Ất là Kiếp Tài, gặp Bính, Đinh là Thương Quan, không có ích cho danh lợi. Nếu sinh vào mùa xuân, mùa hạ và đồng thời gặp Hoả, Mộc cục, tuy có Tài, Quan nhưng cũng để mất khí. Dù có trợ giúp cũng không có nhiều danh lợi. Thích hành vận Kim ở phương tây và tháng cuối cùng thuộc ranh giới Kim, Thổ trong bốn mùa, là vận hướng Quan, lâm Tài. Không thích hành vận ở phương Đông, Nam thuộc Mộc, Hoả - phương vị thương quan, bại tài. Nếu tứ trụ đều có can là Canh, Tân là Quan và Sát hỗn tạp; Lúc này không thể khắc chế được nó nữa; mệnh chủ nghèo khổ, hạ tiện. Nếu chỉ có Canh Kim, trong tứ trụ không có nhân tố nào khắc chế nó thì Canh Kim này là Quỷ. Trong mệnh gặp Quỷ điều quan trọng là phân biệt bản mệnh mạnh hay là Quỷ mạnh, rồi từ đó xác định cát hung. Nếu trong mệnh có Canh Kim được khắc chế là Thiên Quan; nếu khắc chế thái quá lại không phải là phúc. Đồng thời, cần phải xem thiên can của trụ ngày có được trụ tháng trợ giúp hay không, phân chia theo tình hình của tiết khí để phán đoán. Thông thường, hành vận ở phương vị bản mệnh vượng, Quỷ suy thì tốt; hành vận ở phương vị thân suy, Quỷ vượng thì xấu.


Thơ về người sinh vào sáu ngày Giáp:
Giải thích:
Phùng lộc vu dần thị vượng hương,
Thu lâm Truyền Tống quỷ hình thương.
Tuất trung toạ lộc tâm hoài thiện,
Thìn vị tàng tài tính diệc lương.
Ngọ hỉ Tỵ tài thiên hữu xá,
Tý tuy mộc dục nhật vô phương.
Hữu cát vi hung hung vi cát,
Cánh khán thiên thời tử tế tường
Gặp Lộc ở Dần là phương vị vượng. Dần là phương vị Lộc của Giáp Mộc, là phương vị Kim Tuyệt, Thổ Tử, có Tài, Quan; Gặp giờ Tân Mùi được quý.
Gọi Giáp trong Thân Tuyệt Canh là Sát, sinh vào mùa thu thì Quỷ vượng.
Tân ở trong Tuất có khi dư thừa, chính vị của Mậu Thổ toạ ở phương vị Tài, Quan, bản thân bị Hoả thiêu đốt, phần lớn có tấm lòng lương thiện, sinh vào giờ Bính Dần quý. Mậu Kỷ trong Thìn nhập mộ, thân toạ ở Tài khố khí của Thuỷ phát sinh, phần lớn chủ về tính tình lương thiện, sinh vào giờ Bính Dần quý. Tỵ thổ trong Ngọ vượng tại Đinh hỏa, Thương Quan có tài, không có quan tước, sinh vào mùa Hạ là Thiên Xá. Giáp mộc gặp Tý, tuy Quý trong Tý ở phương vị Mộc dục, lộc vượng tọa ở phương vị sinh khí, Ấn thụ, sinh vào mùa đông là Thiên Xá

 
Xác định tài, quan của người sinh vào sáu ngày Ất

Người sinh vào sau ngày ất như Ất Sửu, Ất Hợi, Ất Dậu, Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mão coi Mậu Thổ là Chính Tài, Kỷ Thổ là Thiên Tài, Canh Kim là Chính Quan, Tân Kim là Thiên Quan. Nếu năm, tháng, trụ giờ có can là Mậu, Kỷ, Canh, và lại sinh vào ba tháng mùa thu và tháng Thổ cuối cùng của bốn mùa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) gặp Kim, Thổ cục thì Tài, Quan mới có tác dụng. Nếu trong tứ trụ không có ba can này nhưng sinh vào ba tháng mùa thu hoặc tháng Thổ cuối cùng của bốn mùa và gặp Kim, Thổ cục, cũng có thể coi là có Tài, Quan. Người sinh vào sáu ngày Ất, gặp Giáp Ất thì bị cướp đoạt Tài, gặp Bính Hoả là Thương Quan, đường danh lợi gặp khó khăn. Nếu sinh vào mùa xuân, mùa hạ và gặp Hoả, Mộc cục dù có Tài, Quan cũng để mất khí; dù được trợ giúp cũng không có nhiều danh lợi. Về phương diện hành vận, hành vận ở phương tây của Kim và ở phạm vi của bốn tháng quý thuộc ranh giới Kim, Thổ, hành vận hướng quan, lâm tài tương đối cát. Kị hành vận ở phương vị của Mộc, Hoả, chủ về Thương Quan, bại tài. Người sinh vào sáu ngày Ất cũng kị Quan và Sát hỗn tạp. Nếu có Sát mà không có khắc chế thì coi là quỷ; Nếu có khắc chế mà thái quá hoặc không đủ đều không phải là mệnh có phúc. Đồng thời cần phải xem xét kĩ lưỡng thiên can của trụ ngày trong trụ tháng có được trợ giúp hay không mới có thể phán đoán cát hung. Hợp, kỵ của hành vận giống ở trên.
 
Thơ về người sinh vào sáu ngày Ất:
Giải thích:
Mão cung đặc địa lộc vinh xương,
Mùi thượng phùng tài thị chính hương,
Hợi nội Nhâm cư bất thất cục,
Sửu lâm quan khố tòng phu cát
Cánh khán thiên thời tính hợp cục,
Cát hung phúc hoạ tử tế tường  
Mão là phương vị Kim tuyệt, Thổ tử. Ất Mộc coi Mão là phương vị lộc thì Tài, Quan không có khí, sinh vào giờ Canh Thìn thì chủ về quý; Mậu làm Mộc cục, chủ về đại quý. Ất Mộc toạ ở Mùi, bản cục có Kỷ Thổ trợ giúp tài. Đinh Hoả Thương Quan. Ất Mộc tử ở Dần, thích Nhâm vượng là sinh khí, Ấn Thụ. Không mất Mộc cục, gặp giờ Bính Tý, Nhâm Ngọ, Giáp Thân là quý. Sửu thuộc Kim cục theo chồng hoá Kim là phúc, thân toạ ở Tài, Quan, Thiên Ấn; là do trong Sửu có khí dư thừa của Tân Kim, Quý Thuỷ. Đã ở cung Kim biến thành lương thiện, Kỷ là Kim cục, cần phải hoá thành Kim mới là phúc. Nhưng thân toạ ở phương vị Chính Tài, nam chủ về khắc vợ, nữ chủ về hại chồng; gặp Nhâm Thuỷ hung hoạ giảm nhẹ.
 




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét